Tìm bài viết

Vì Bài viết và hình ảnh quá nhiều,nên Quí Vị và Các Bạn có thể xem phần Lưu trử Blog bên tay phải, chữ màu xanh (giống như mục lục) để tỉm tiêu đề, xong bấm vào đó để xem. Muốn xem bài cũ hơn, xin bấm vào (tháng....) năm... (vì blog Free nên có thể nhiều hình ảnh bị mất, hoặc không load kịp, xin Quí Bạn thông cảm)
Nhìn lên trên, có chữ Suối Nguồn Tươi Trẻ là phần dành cho Thơ, bấm vào đó để sang trang Thơ. Khi mở Youtube nhớ bấm vào ô vuông góc dưới bên phải để mở rộng màn hình xem cho đẹp.
Cám ơn Quí Vị

Nhìn Ra Bốn Phương

Thứ Hai, 17 tháng 2, 2025

CHUYỆN CON.. CHUỒN CHUỒN – Trần Minh Quân


Chuồn chuồn con vật nặng chưa tới 1g có thể bay liên tục 6400km, băng qua cả Ấn Độ Dương. Chuồn chuồn một sinh vật gắn liền với tuổi thơ nông thôn Việt Nam, đã được nhiều nhà văn mô tả và xem như một nét văn hóa đặc trưng của ‘nhà quê’ với nhiều câu ca dao, đồng dao quen thuộc : “Chuồn chuồn cắn rốn biết bơi “ ; “chuồn chuồn có cánh thì bay “..và những câu dự báo thời tiết nhờ chuồn chuồn : “chuồn chuồn bay thấp thì mưa..” và những thành ngữ như ‘chuồn chuồn đạp nước “,’cái tổ con chuồn chuồn’.. 
<!>
 Nhiều tác giả như Nguyện Quốc Vương, Hà Hải.. đã mô tả những cách bắt chuồn chuồn rất thú vị. Nhà ‘phiếm sư’ Song Thao đã viết khá chi tiết trong bài “Chuồn chuồn’
(thành ngữ ‘Chuồn chuồn đạp nước’ – Dragonfly hits its tail in water, chỉ người làm việc qua loa, không đến nơi, đến chốn. Động tác ‘đạp nước’ là khi chuồn chuồn đẻ trứng..)


* Tản mạn vài điều về chuồn chuồn..

* Chuồn chuồn xuất hiện trên trái đất từ thời cổ đại, 300 triệu năm trước, và trước cả thời kỳ khủng long. Mẫu chuồn chuồn hóa thạch có sải cánh đến 70cm.
* Văn hóa thế giới có nhiều sự tích và nhiều niềm tin khác lạ về chuồn chuồn : đa số xem chuồn chuồn như những điềm báo may mắn, là sứ giả của linh hồn..
– Tàu : Chuồn chuồn = Thanh Linh (qingting). Chuồn chuồn bay trên không được xem là ‘linh hồn’ của rồng! Nhìn thấy chuồn bay được xem là may mắn và chuồn bay vào nhà sẽ mang may mắn cho gia chủ.. Đời Thương, bên Tàu đã có món đồ chơi ‘chuồn chuồn tre’, dùng mảnh tre vót mỏng, khoan lỗ ở giữa, cắm trục cũng bằng tre, dùng bàn tay giữ trục và xoay mạnh, để phóng chuồn chuồn tre bay lên..

Chuồn chuồn tre
– Nhật : Chuồn chuồn (tombo) biểu tượng cho nhanh-khéo (agility), dũng cảm và thành công. Chuồn chuồn có một vị trí đặc biệt trong Văn hóa Nhật, tôn trọng Chuồn chuồn từ ngàn năm.

Sách sử cổ xưa nhất ‘Kojiki’, của Nhật (khoảng 700 trước Công nguyên) ghi tên nước Nhật là Akitsushima = Đất của Chuồn chuồn (akitsu là tên gọi chuồn chuồn thời xưa).

Truyền thuyết Nhật cho rằng Hoàng đế đầu tiên của Nhật Jimmu, 2500 năm trước, đứng trên một ngọn núi, đã mô tả hình dạng nước Nhật giống như một con chuồn chuồn.. Và cũng theo môt truyền thuyết khác thì Hoàng đế đã được chuồn chuồn giải cứu khi đang bị bọn muỗi ác tấn công.
Mũ giáp (kachi-muchi) đội trên đầu của các samurai, có gắn trên chóp một con chuồn chuồn biểu tượng cho cách tấn công của chuồn chuồn : phóng thẳng vào con mồi, chỉ tiến mà không lùi.
Mũ kachi-muchi

Chuồn chuồn có mặt trong nhiều tác phẩm hội họa, vẽ chuồn chuồn cùng hoa, phong cảnh, của các họa sĩ như Kitagawa Utamaro, Katsushika Hok.
Tranh Nhật : Chuồn chuồn
Nhiều bài thơ ‘haiku‘ khen tặng chuồn chuồn
“A dragonfly / settles down to sleep / on the rod of an unskillful angler”
(Yayu Yokoi- 1700s)
“ Crimson pepper pod / Add two pairs of wings, and lok / Darting dragonfly “ Lễ hội Obon, giữa tháng 8, khi chuồn chuồn rất nhiều tại Nhật. Chuồn chuồn được tin là chở linh hồn người đã khuất trên lưng.. về thăm người sống..

Ngày nay, danh hiệu ‘tombo, tonbo’ hay chuồn chuồn được dùng trong tên của rất nhiều Công ty sản xuất hàng hóa tiêu dùng tại Nhật.. như bút viết (Tombow Pencil Company), nhạc cụ, cơ phận máy móc. quần áo.. Hình ảnh chuồn chuồn được dùng in trên vải vóc, vật dụng trang trí thường nhật.

Trẻ em Nhật, ngay từ mẫu giáo, đã biết bài ca nhi đồng Akatonbo = Chú chuồn chuồn đỏ (VN có bài.. “Kìa con bướm vàng..). Bài ca (1989) rất thịnh hành khắp nước Nhật..và phát thanh rộng rãi toàn quốc trong các Chương trình giáo dục nhi đồng..
– Châu Âu.. Chuồn chuồn được xem như đáng sợ, có liên hệ với ma quỷ? Romania xem chuồn chuồn như biểu tượng của ma thuật, phù thủy, hóa thân của ác quỷ. Tại Anh, chuồn chuồn có những tên ‘lóng’ như ‘devil’s’ darning needles = kim khâu của quỷ, khâu miệng trẻ khi đang ngủ! Thụy Điển khác hơn Truyện thần thoại Bắc Âu kể là chuồn chuồn có liên hệ với Nữ thần Freya (thần Tình yêu, Giàu sang và Gợi dục). Liên hệ giữa chuồn chuồn và rắn, đã có nguồn gốc tại Âu châu từ hơn 3000 năm và chuồn chuồn có những biệt danh như ‘adder’s needles’, ‘ox-viper’, adder’s servant’.
Dragonfly = Libellules = Chuồn chuồn ngô
* Chuồn chuồn là phi công rất tài năng, bay tới bay lui, cất cánh và hạ cánh dễ dàng, bay rất nhanh (trong 1 giây, chuồn chuồn bay được một khoảng cách dài gấp 100 lần cơ thể (xem phần cánh và cách bay). Tên Dragonfly được đặt cho nhiều loại máy bay quân sự các loại cả chiến đấu lẫn trực thăng.
– HO2S/R-5 (Sikorsky S-48) Dragonfly helicopter, được sử dụng trong Lục quân, Hải quân và US Coast Guard. YH-5A Dragonfly.. Không Lực Hoàng gia Anh chế đã tạo nhượng quyền S-48 và đặt tên là Westland-Sikorsky WS-51 Dragonfly.. Trực thăng đa dụng dùng chuyển vận, tải thương và cứu nạn..
* Cessna A-37 Dragonfly, tên gọi của phi cơ khu trục chiến đấu nổi danh của Không quân Việt Nam Cộng Hòa (được viết rất nhiều trong các tài liệu về chiến tranh VN).
Dragonfly A-37 của Không quân VNCH
Male in flight
* Vài đặc điểm sinh học:
Bộ côn trùng Odonata gồm khoảng 550 bộ phụ (odonates) phân bố nhiều nơi trên thế giới, chia thành 2 nhóm damselflies (chuồn chuồn kim), khoảng 2500 loài, trong 20 họ; và dragonflies (chuồn chuồn ngô), khoảng 2700 loài với 8 họ..
Damselfly = Demoiselle = Chuồn chuồn kim

Có thể phân biệt 2 nhóm này bằng các đặc điểm của cánh và vị thế cánh khi đậu :
* Damselflies, Demoiselles (Pháp) (chuồn chuồn kim). Cánh trước (forewings) và sau (hindwings) đồng dạng. Khi đậu, cánh xếp dọc theo thân, gần phần bụng.
Damselfly = Demoiselle = Chuồn chuồn kim
* Dragonflies, Libellules, (chuồn chuồn ngô). Forewings hẹp hơn hindwings, Tư thế của cánh khi đậu, xoè gần như vuông góc với thân.
Dragonfly = Libellule = Chuồn chuồn ngô
* Mô tả sinh vật học : Mô tả tóm lược theo Võ văn Chi trong “Từ điển Động vật và Khoáng vật làm thuốc ở Việt Nam” trang 116-117.
.. “ Chuồn chuồn có hai đôi cánh có hình dạng và kích thước lớn gần như nhau. Hệ gân cánh rất dày, nhiều gân gạch ngang chằng chịt; cuối bờ trước của cánh thường có mắt cánh, là bộ phận điều chỉnh triệt tiêu rung động cơ học, đảm bảo cho độ vững chắc của cánh.
Đầu lớn, hai bên có hai mắt kép lớn. Râu nhỏ, hai đốt và một lông nhỏ dài. Phụ miệng kiểu nghiền; chạn mảng hướng về phía trước. Bụng mảnh, dài, phần phụ hậu môn ở đốt bụng thứ 3, 4 (nơi con đực) hay đốt 2 (nơi con cái); Cơ quan sinh dục ở đốt bụng thứ 9 ; cơ quan giao phối thứ sinh của con đực ở đốt thứ 2..”
Morphologie
Chuồn chuồn ngô
Đầu chuồn chuồn
* Sinh học :
Vòng đời chuồn chuồn chia thành 2 giai đoạn : Chuồn chuồn đẻ từ hàng trăm đến hàng ngàn trứng. đẻ vào mặt nước, trên cành lá thủy sinh, trên đất ẩm hoặc trong mô cây ở nước.Thời gian trứng nở tùy loài, có loài chỉ sau vài ngày nhưng cũng có loài trứng nở sau cả tuần và cũng có thể nhiều tuần.
* Tiền ấu trùng; Sau khi nở, chuồn chuồn sống nhiều năm (từ 3-5 năm), dưới dạng ấu trùng (có thể dạng nhộng hay một côn trùng không trưởng thành hoàn toàn), dưới nước. Nhộng lột xác nhiều lần (9-14), tất cả đều dưới nước.
Libellule : métamorphose de la larve vers l’imago (insecte adulte) = Chuồn chuồn : biến thái từ ấu trùng đến khi thành hình (côn trùng trưởng thành)
* Thiếu trùng (Nymphs, naiads), con cơm nguội, sau đó tìm đường lên cạn và sống chờ đến khi bộ phận hô hấp biến đổi cho phù hợp với cách sống trên bờ, rồi tìm chỗ tiếp tục lột xác để qua giai đoạn trưởng thành..
Con cơm nguội
* Trưởng thành : Chuồn chuồn trưởng thành sống ngắn ngủi chỉ từ 2 tuần đến một vài tháng, truyền giống và đa số làm mồi cho các sinh vật khác.. ăn ..
Vòng đời chuồn chuồn
Vũ điệu tình yêu : hình vẽ của Steve Brooks trong Dragonflies.

Loài Mediterranean demoiselle Calopteryx spp
Hình vẽ vũ điệu
1- Nghi thức ‘ve vãn’ nơi loài Calopteryx haemorrhoidalis : Con trống, cánh màu sậm, (trên), dẫn con mái đến một nơi thích hợp để đẻ trứng, hướng dẫn con mái bằng mảng màu đỏ sáng, phía dưới nơi đỉnh đuôi.

Loài Calopteryx haemorrhoidalis
2- Một con trống loài Calopteryx xanthosoma biểu diễn khả năng thích nghi với vận tốc dòng nước tại ‘lãnh thổ có chủ quyền.. bằng cách đáp xuống nước và di chuyển ngược dòng. Con trống thu hút sự chú ý của con mái bằng cách cong bụng phô bày mảng màu vàng nơi chót đỉnh đuôi và uốn éo bụng..

Loài Calopteryx xanthosoma
3- Chuồn trống Calopteryx virgo thu hút sự chú ý của con mái , đậu trên cành, phô trương vùng bụng màu hồng nhạt, nơi ngọn đuôi và toàn bụng..
Loài Calopteryx virgo
4- Chuồn trống loài Calopteryx haemorrhoidalis dụ con mái bằng rung cánh, di chuyển chậm theo hình cánh cung trước con mái.. và nếu con mái đồng ý, sẽ cho con trống đậu trên nó, tạo thành một đôi bạn tình trong vũ điệu giao phối..
Vài loài chuồn chuồn :
* Tại Hoa Kỳ và Canada có khoảng 470 loài chuồn chuồn. Phân chia thành các nhóm mang tên Skimmer, Pennant, Forktail, Dragoler, Meadowhawk, Glider, Saddlebag… kèm theo các cụm từ mô tả màu sắc và hình dạng của thân chuồn chuồn.. Washington có 76 loài ; Oregon có 93 loài gồm 64 dragonflies và 29 damselflies ; California có khoảng 100 loài (60 dragonflies và 40 damselflies).
Loài thường gặp nhất tại Bắc Mỹ là Common green darner (Anax junius), dài khoảng 7cm, có ngực màu xanh lục sáng. Hai con trống và mái có màu khác nhau nơi bụng : con đực màu xanh lam = blue, con mái bụng màu nâu đỏ.


Common green darner (Anax junius)
* Tại VN, họ Gomphidae (chuồn chuồn ngô), gồm 24 loại và họ Libellulidae (chuồn chuồn mương) (48 loài).. Aeshna melaniclera, họ Aeshnidae, loài chuồn chuồn xanh’ (tên Tàu là Thanh đình hay Thanh linh). loài Crocothemis servilia, họ Libellulidae, chuồn chuồn đỏ (Xích thanh linh).
Họ Gomphidae (chuồn chuồn ngô)
Họ Libellulidae (chuồn chuồn mương)
Aeshna viridis
Họ Aeshnidae
Thanh đình (chuồn chuồn xanh)
Loài Crocothemis servilia, họ Libellulidae (con trống)
Loài Crocothemis servilia, họ Libellulidae (con mái)
Chuồn chuồn đỏ (Xích thanh linh)
* Những phát minh khoa học nhờ chuồn chuồn
* Cánh và cách bay
(Xin xem hình Cánh trong phần phụ lục cuối bài)
Chuồn chuồn đập cánh, 4 cánh độc lập với nhau

Chuồn chuồn có một khả năng bay kỳ diệu nhờ cấu tạo của đôi cánh. Chuồn chuồn có thể bay tới trước, bay ngang, bay dọc, bay lùi, lượn, bay vút lên cao, đáp xuống.. Khả năng khéo léo này phần lớn là do những bắp thịt để bay (flight muscles) rất mạnh và do sức mạnh của các bắp thịt này.. Cánh chuồn chuồn gắn vào synthorax bằng một nối hẹp và linh hoạt, giúp cánh có thể vặn khi bay. (xem hình cuối bài).

Chuồn chuồn đập cánh, 4 cánh độc lập với nhau. Khi bay cánh chuyển động theo ‘hình số tám'(8). Khi bay bình thường về phía trước: cánh khởi đầu đập tới phía trước, sau đó về phía sau, rồi xoay trục, hướng lên và xuống. Tần số đập cánh khoảng 30 lần mỗi giây; cánh đập không gây tiếng vo ve (như ruồi). Vận tốc bay tối đa của chuồn chuồn ngô khoảng 35km/giờ; chuồn chuồn kim bay chậm hơn chỉ 10km/giờ.
Chuồn chuồn bay

(Nhóm chuồn chuồn thiên di bay thành đàn, bay liên tục nhiều giờ một lúc, bay thật xa, có loài đến 17000km! chúng giữ năng lượng khi bay xa, giảm thân nhiệt bằng cách lượn trong không gian..

Nút (notch), ở gần giữa cánh forewing (cánh dẫn) dẫn nơi mép trước, giúp chuồn chuồn vặn cánh và có tác dụng như một hệ thống thu hút chấn động = shock absorber. Pterostigma là tế bào đặc biệt dày và có sắc tố, gần mỗi đầu cánh, tác động như một đối trọng, giúp vặn cánh và tăng độ cứng cho đầu mút của cánh.(hình cuối bài).
Hình : Kỹ thuật vặn cánh
Hình dạng và mật độ của gân, dọc theo viền cánh, tác động như một hàng rào, giúp thay đổi luồng khí, giảm nhiễu loạn không khí = turbulence khi bay.
Chuồn chuồn ngô
* Các ứng dụng khoa học:
1- Máy bay trực thăng : Cách bay và cấu trúc của cánh chuồn chuồn đã là những chủ đề nghiên cứu của các kỹ sư hàng không để áp dụng vào việc chế tạo máy bay trực thăng dân sự và quân sự..
Chuồn chuồn bay

Máy bay trực thăng là phát minh của kỹ sư Mỹ gốc Nga Igor Sikorsky năm 1940, với chiếc VS-300, sau đó qua nhiều cải biến đã được Quân đội Mỹ sử dụng giới hạn trong Thế chiến.
2 (chiếc Sikorsky SR-4). Các kỹ sư đã ứng dụng nhiều kỹ thuật ‘học’ từ chuồn chuồn và chim sâu hummingbird trong việc chế tạo trực thăng, từ trục quay gắn cánh quạt, đến cấu trúc của cánh như 4 cánh, hay 2 cánh..
Chuồn chuồn bay

2- Các Micro Air Vehicles : Cánh chuồn chuồn có một cấu trúc kỳ diệu, ổn định, vững chắc và nâng được một trọng lượng cao (so với thân), và bay lượn thật dễ dàng. Các nhà khoa học đang nghiên cứu để ứng dụng vào công nghiệp biomimetic. Cánh chuồn chuồn cấu tạo bằng các màng rất mỏng, được xem là một kiểu mẫu của vật liệu nanocomposite ..Các ứng dụng đang được phát triển để chế tạo các microdrones quân sự bí mật..
Xin đọc chi tiết trong “The structure and mechanical properties of dragonfly wings at role on flyability” (Comptes Rendus Mécanique).
Chuồn chuồn ngô
3- Cánh chuồn chuồn chống vi khuẩn :
Cánh Chuồn chuồn có những phần nhô ra ‘nano protrusion’ tiến hóa, có khả năng phá vỡ tế bào vi khuẩn khi chạm vào vi khuẩn. Đặc điểm này giúp các nhà khoa học thiết kế ra những mặt cấy ghép chống vi khuẩn làm bằng những cột nanopillars, nhái theo cánh côn trùng bằng các vật liệu tổng hợp. Các vi trụ nanopillars tạo ra sự biến dạng và giúp xâm nhập vào các bọc tế bào của các vi khuẩn Gram (+) và (-) , nhưng không phá vỡ vi khuẩn và không ly giải vi khuẩn. Nanopillars cũng ức chế sự phân cắt tế bào vi khuẩn và kích khởi sự tạo thành các chủng loại = species, có phản ứng với oxygen, đồng thời gia tăng lượng protein áp-chế hoạt động oxy-hóa (hiện tượng này cũng xảy ra khi thử nghiệm với cánh ve sầu).
Xin đọc thêm : “Antibacterial effects of nanopillar surfaces..”
* Mắt chuồn chuồn
Hình vẽ : mắt chuồn chuồn

Trong thế giới côn trùng, Nhóm Odonata có hệ thống thị giác vô song. Chỉ chuồn chuồn là có mắt to, và mắt chứa một con số lớn các ‘mặt nhỏ = facets’ đa hướng, mẫn cảm với ánh sáng gọi là ommatidia. Số ommatidia trong mắt kép của chuồn chuồn tạo độ ‘tinh tường’ cho thị giác. Mắt chuồn chuồn phủ toàn đầu, tạo cho chuồn chuồn độ nhìn nổi (stereo) bao trùm 360 độ, nhận định toàn bộ các màu sắc, phát hiện được tia cực tím và cả độ phân cực của ánh sáng.

Mắt của Anax junius có trên 28 ngàn ommatidia. Số ommatidia và ommatidia lớn nhất tập trung nơi phía trước và đỉnh của mỗi mắt. Phần trước của mắt điều hành việc bay về phía trước, còn phần đỉnh dành cho việc tìm ra con mồi, giao phối và nhận định hình dạng đối phương..
Ngoài những mắt kép, Odonata còn có thêm 3 mắt đơn hay ocelli, chỉ có một thấu kính. Ocelli nằm giữa đỉnh đầu, giữa các mắt kép và xếp thành hình tam giác, mũi hướng về trước. Ocelli không có khả năng sắc sảo thị giác (acuity), nhưng lại mẫn cảm với ánh sáng. Các dây thần kinh nối ocelli trực tiếp với các bắp thịt phi hành, và cung cấp các thông tin về vị trí đường chân trời, giúp chuồn chuồn định hướng..
* Vài ứng dụng khoa học do nghiên cứu về mắt chuồn chuồn:
– Các nghiên cứu về hệ thống thị giác của chuồn chuồn giúp cải thiện việc tìm và theo dõi mục tiêu trong kỹ thuật robotics. Các nhà nghiên cứu Úc áp dụng trong parallel micro-fabrication, integrated optofluidics microchips, biomimetics, beam shaping, 4D imaging và 3D displaying. Do các hệ thống đặc biệt, chuồn chuồn có một mạch thị giác = circuit vision bất thường, khiến chúng nhìn được cả các sinh vật màu tối di chuyển. Việc xử lý các hình ảnh thị giác (visual processing) cần phải xử lý 2 kênh (channels process) sáng và tối khác nhau, và thay vì phải đóng/mở một trong 2 kênh như các côn trùng khác, chuồn chuồn lại có khả năng phối hợp đồng bộ cả 2 kênh một lượt… Nghiên cứu có những ứng dụng trong kỹ thuật xe không người lái (driverless cars), chế tạo ra các hệ thống, quan sát được chung quanh rất rộng, không cần đến các thấu kính đắt tiền, có thể thay bằng các cảm ứng= sensors hạng nhẹ.

– Sinh vật kể cả người, có hệ thống thị giác 3-chromatic, nghĩa là nhìn màu sắc qua sự phối hợp của các màu đỏ, xanh lam và xanh lục, nhờ các protein mẫn cảm với ánh sáng gọi là opsins.. Chuồn chuồn có từ 10 đến 40 opsins !

Xem thêm tại ‘Dragonfly eyes see the world in ultra multicolor’ – New Scientist
Hình : Ứng dụng từ Mắt chuồn chuồn
* Chuồn chuồn.. thức ăn và vị thuốc
1- Chuồn chuồn .. món ăn ?

Dân số thế giới đã lên đến 8 tỷ người vào cuối 2022 (Số thống kê của Liên Hiệp Quốc) và sẽ tăng theo mức dự tính là 10.4 tỷ vào 2080. Vấn đề sản xuất thực phẩm cũng thành cấp bách, và trên 828 triệu người đã và đang bị thiếu ăn và đói .. (2021)..

Khuynh hướng dùng chất đạm từ côn trùng đã trở thành chủ đề nghiên cứu trong Khoa thực phẩm. Dùng côn trùng làm thức ăn (entomophagy) đang phát triển tại nhiều nơi trên thế giới. Ăn côn trùng được phổ biến tại Á và Phi châu nhưng vẫn chưa được Phương Tây chấp nhận rộng rãi. Theo thống kê thì hiện nay có khoảng 2 tỷ người sống tại 113 quốc gia đã và đang dùng côn trùng như một thành phần trong thực phẩm. Khoảng 2100 loài côn trùng được ghi nhận là có thể ăn được. Các loài côn trùng thường được dùng làm thực phẩm gồm bọ cánh cứng (bettles), sâu bướm (caterpillars), ong (bees), dế (crickets), kiến (ants) và châu chấu (grasshoppers).

Một số loài còn được xem là đặc sản như bọ cạp (tại Tàu), Đuông.. Nhọng.. Cà cuống.

Trong số những côn trùng ăn được, Nhóm Odonata gồm chuồn chuồn ngô và chuồn chuồn kim, được đánh giá là loài chứa nhiều hợp chất sinh học và rất bổ dưỡng.

Thống kê của Macadam và Stockade (2017) ghi nhận trên thế giới có 58 loài chuồn chuồn ăn được, nhưng chỉ có loài Ischnura sp là phân bố toàn cầu. Các quốc gia dùng chuồn chuồn làm thực phẩm được kể như Bali, Ấn, Tàu, Thái Lan, Nhật, Nam Hàn Lào.. Indonesia và một số nước Mỹ châu (Venezuela, Ecuador..), Phi châu khác (tuy có phần giới hạn hơn ).. Ấu trùng của chuồn chuồn (6-7 loài, như Anax parthenope)) cũng dùng làm thực phẩm.
* Bali là quốc gia có truyền thống ‘ăn chuồn chuồn’. Dân nông thôn Bali bắt chuồn chuồn (tên gọi địa phương : chapun) bằng que có bôi nhựa dính (nhựa mít, nhựa frangipani..), đem về bỏ chân, cánh, và nướng nguyên con hay trộn với cơm và gia vị sau đó bọc trong lá chuối và nướng. Theo Jerry Hopkins, trong Strange Foods, người Bali thêm chuồn chuồn vào món hỗn hợp dừa nhão, mắm cá, tỏi, ớt, nước cốt me..Trộn và gói trong lá chuối, nướng. món ăn được gọi là pepes..
* Lào bắt chuồn chuồn bằng.. thắp nến, treo bên trên một chậu nước. Chuồn chuồn nướng than là món thông dụng..
* Nam Hàn, theo Pemberton (trong American Entomologist Summer 1995) có món ăn “red pepper dragonfly” (chuồn chuồn ớt) Crocothemis servilia, thân màu đỏ đậm, rất giống quả ớt.. được trộn thêm vào vài món ăn xem như biểu tượng của mùa thu..
* South China Morning Post (2 Sep 2024) có bài phóng sự “Eating insects in Japan included dragonflies, a tradition..” mô tả phong tục ăn chuồn chuồn trong vùng Tohoku Nhật, sau khi bỏ cánh và chân….
Thành phần dinh dưỡng :
(Theo “Edible dragonflies and damselflies (order Odonata) as human food – A comprehensive review” (Journal of insects as Food and feed- 24 Jan-2024) Chuồn chuồn, tùy loài, là một nguồn protein đáng chú ý, chiếm 45-76% trọng lượng cơ thể (có thể cao hơn cả thịt động vật). Lượng chất béo, đa số gồm cholesterol và phospholipid chiếm khoảng -20%; (thành phần chất béo gồm phần chính là arachidonic và eicosapentaenoic acid). Carbohydrates (1-8-9.0%). Ngoài ra còn có chitin, chitosan (trong exoskeleton), khoáng chất và vitamins (thiamine, riboflavin..)

Thành phần acid amin trong protein của chuồn chuồn khá cân bằng và gồm cả các acid amin cần thiết như methionine, lysine, tryptophane.. (trong vài loài chuồn chuồn, tỷ lệ lysine có thể chiếm đến 8% của tổng lượng protein; methionine đến 4%..) Loài Gomphus cuneatus là nguồn cung cấp isoleucine rất tốt.

Về vitamin, theo Ordonez-Araque, 2022) Chuồn chuồn có 30mg/kg vitamin C; 31.1mg/kg vitamin B2; 38.4mg/kg vit B3 ; 54 microgram/kg vitamin B12.

Về thành phần khoáng chất có thể liệt kê như sắt, calcium, phosphorus, potassium, Kẽm, Đồng ,Magnesium, Manganese.. Chuồn chuồn loại Pantala sp có lượng Sắt đến 788 mg/kg và calcium đến 206 mg/kg..
Hai loài chuồn chuồn tại Tàu Anax parthenope và A. elegans chứa lượng selenium rất cao, theo thứ tự, : 0.193mg/kg và 0.223mg/kg..
* Thành phần dinh dưỡng của Con cơm nguội :
Tại một số quốc gia, con cơm nguội cũng được dùng làm thực phẩm cho người và gia cầm.
Ấu trùng của các loại chuồn chuồn như Crocothemis sp.; Gomphus sp.. tại Côn Minh Tàu có các thành phần protein 58.92% (trong đó amino-acid 46.03%, gồm cả 8 loại acid amin thiết yếu); chất béo 25.37%; cùng nhiều khoáng chất như potassium, calcium , sắt.. Theo phân chất của bioRxiv , ấu trùng chuồn chuồn (cơm nguội) loài Pantala sp., bắt tại ruộng lúa Thái có thành phần 44.5% protein ; 4.93% chất béo; tro 5.24%; carbohydrates 9,6%.. 100g cung cấp 263 calorie. Về các acid béo omega : có 239mg/100g omega-3 và 523.3mg/100g omega-6.
Bảng 1 : Số liệu dinh dưỡng của vài loài chuồn chuồn.
Bảng 2 : Thành phần chất béo của vài loài chuồn chuồn
2- Vị thuốc :
* Tại Nhật, chuồn chuồn ngô nướng thành than, tán bột dùng trị ho cho trẻ em.
* Dược học cổ truyền Tàu, xem các côn trùng thủy sinh có tác dụng bổ Thận (tạng Thận), phục hồi chân Khí, nhuận Phế trị ho (chỉ khái) Chuồn chuồn phơi khô hay vị thuốc Thanh đình dùng làm thuốc trị liệt dương, xuất tinh đêm (di tinh), đau cổ họng, ho gà.
* Tại Ấn Độ (Nagaland-Đông-Bắc Án), ấu trùng (con cơm nguội) dùng làm thuốc trị lành vết thương, trị đau nhức toàn thân, và làm thuốc trị đau mắt. Vùng Manipur ấu trùng nấu chín, làm thành khối nhão thoa vết thương; Bộ tộc Ao-Naga (Đông-Bắc Ấn, dùng ấu trùng ngâm làm thuốc bổ trị thiếu máu, thanh lọc máu.
* Khoa homeopathy dùng chuồn chuồn Anax imperator làm thuốc trị Chứng rối loạn tăng động giảm chú ý = Attention deficit hyperactivity disorder (ADHD), Chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế= obsessive-compulsive disorder (OCD), nhức đầu, sưng mũi và cúm..
* GS Võ văn Chi (sách dẫn trên) ghi về Chuồn chuồn trong Nam dược:
.. “ chuồn chuồn, bỏ cánh, đầu, chân và ruột, rồi rang chín hoặc sấy khô, tán thành bột’
..” vị hơi lạnh, có tác dụng ích thận, cường âm ; có sách ghi là tráng khí, hưng dương..”.
Ông cũng ghi lại :
* Tuệ Tĩnh trong Nam dược thần hiệu : “Thanh linh, con chuồn chuồn, hơi hàn, không độc, tráng dương, cố tinh, ấm thủy, tống ra mạnh..”
* Hải thượng Lãn ông trong Lĩnh nam Bản thảo :
“Thanh linh, ta vẫn gọi chuồn chuồn / Vốn thực loài sâu sinh ở nước Không độc, hơi lạnh, mạnh chân dương / Sáp tinh, ấm thủy, thông lợi được. “
Phụ lục : Hình vẽ Cơ thể học của Chuồn chuồn
Dragonfly = Libellule = Chuồn chuồn ngô

Trần Minh Quân 
 9-2024

Không có nhận xét nào: