Dạo:
Em ra đi chẳng một lời,
Để ai ôm mãi mảnh đời dở dang.
I. Cóc cuối tuần Phú Lang Sa:
Ne Me Demande Pas
Ne me demande pas, ma chère,
Si le printemps est arrivé.
Tant que l'amour nous est privé,
Ce printemps, je ne le vois guère.
<!>
Ne me demande pas pourquoi
Il n'y a pour moi que tristesse.
Avec toi s'en va ma jeunesse,
Et mon coeur depuis reste coi.
Ne me demande pas comment
Je puis réussir à survivre
Quand personne ne me délivre
De mon long et cruel châtiment.
Aussi ne me demande pas
Si le soleil choyant mon rêve
Chaque jour encore se lève.
Ton départ devient son trépas.
Enfin, jamais ne me demande
Quelle sera ma vie sans toi.
Ne te tracasse point pour moi,
Laisse-moi payer mon amende.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
II. Phỏng dịch thơ Việt:
Em Đừng Hỏi Tôi
Em yêu hỡi, xin em đừng hỏi
Mùa xuân giờ đã tới hay chưa.
Tình đà rẽ lối năm xưa,
Nên Xuân đã chết lúc đưa tiễn tình.
Em đừng hỏi sao mình tôi vẫn
Ôm nỗi buồn luẩn quẩn loanh quanh.
Em đi cuốn trọn tuổi xanh,
Tim tôi từ đó lạnh tanh giữa đời.
Em đừng hỏi sao tôi sống được,
Sau khi em cất bước đăng trình,
Mà không có kẻ thương tình,
Giúp tôi thoát khỏi khổ hình em trao.
Em chớ có khi nào nhắc nhở
Đến mặt trời của thuở mộng mơ.
Từ em bỏ bến xa bờ,
Mặt trời kia đã mịt mờ âm hao.
Và sau hết, đừng bao giờ hỏi
Tôi một mình lặn lội được không.
Xin em chớ có bận lòng,
Để tôi nộp phạt cho xong kiếp này.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
III. Phỏng dịch thơ Anh văn: (iambic pentameter)
Do Not Ask Me
For God's sake, please do not ask me, my dear,
If Spring right here already has arrived.
As long as we have been of love deprived,
That season I will neither see nor hear.
And do not ask me with some mordant hints
Why I must always try to hold back tears.
With you are gone my happy younger years,
My heart has been remaining silent since.
Don't ask me wryly and relentlessly
How I can manage to survive at best
When there's no one I really can request
To nullify for me this penalty.
So do not waste your precious time and breath
To query if the sun of our old days
Each morning still is spreading its warm rays.
Your parting has brought forth its sudden death.
And finally, don't ever cross the line
To ask how will my life without you be.
Don't harbour any real concern for me,
I gladly want to pay my karmic fine.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
IV. Phỏng dịch thơ Tây Ban Nha: (endecasílabos)
No Me Preguntes
No me preguntes, por favor, querida,
Si nuestra primavera aquí ha llegado.
Desde que nuestro amor nos ha dejado,
Primavera ya no es reconocida.
No me preguntes la firme razón
Porqué apenada se vuelve mi vida.
Mi juventud contigo está perdida,
Luego en silencio está mi corazón.
No me preguntes hoy de qué manera
Puedo entonces lograr sobrevivir,
Mentras ninguno desea venir
A liberarme de mi pena entera.
No me preguntes además, con gusto,
Si el sol de mi dichoso sueño anciano
De nuevo siempre aparece temprano.
Tu atroz partida es su deceso adusto.
Al fin, te atrevas nunca a preguntar
Como es mi vida presente sin ti.
Ahora no te molestes por mí,
Déjame mi última multa pagar.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
V. Phỏng dịch thơ Latin: (dactylic hexameter) (*)
Noli Me Quaerere
Noli me quaerere, in hoc momento, ama cara,
Si rediit annorum nostrorum veterum ver.
Quamdiu privatur nobis noster vetus amor,
Hoc ver nunquam revertet mihi in mea vita.
Noli me quaerere, cum miseratione,
Quare semper tanto gravatus tristitia sim.
Postquam adulescentia mea tecum est disparata,
Ab illa die totaliter anima mea muta est.
Noli quaerere me propter curiositatem
Quomodo post hunc eventum possum superesse
Cuando illic nemo liberaverit me
A paena illa crudeli, quam sum patiens nunc.
Noli me quaerere propter causam eandem
Si mei vitae somniorum antiquorum sol
Oritur ut sicut ante mihi laetitiam det.
Tu me deseris et sequitur solis mei statim mors.
Denique, nunquam quaeras, de causa quacumque,
Qualis erit vita mea cuando eris absens.
Tu noli ergo omnino de me sollicita esse,
Volo libenter reddere hanc gravibam mei mulctam.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
(*) Ghi chú:
Phân nhịp (scan) ra các pieds (dactyl: D, spondee: S)
như sau (pied thứ 5 bao giờ cũng phải là một dactyl):
Nōlī| mē quǣ|rērĕ,⁔ĭn| hōc mō|mēnto,‿ămă| cāra, SSDSDS
Sī rĕdĭ|īt ān|nōrūm| nōstrō|rūm vĕtĕ|rūm ver. DSSSDS
Quāmdĭŭ| prīvā|tūr nō|bīs nōs|tēr vĕtŭs| āmor, DSSSDS
Hōc vēr| nūnquām| rēvēr|tēt mĭhĭ|⁔īn mĕă| vīta. SSSDDS
Nōlī| mē quǣ|rērē| cūm mī|sērătĭ|ōne SSSSDS
Quāre| sēmpēr| tāntŏ gră|vātūs| trīstĭtĭ|ā sim. SSDSDS
Pōstquam‿ădŭ|lēscēn|tīă mĕ|ā tē|cūmst dĭspă|rāta, DSDSDS
Āb īl|lā dĭĕ| tōtălĭ|tēr ănĭ|mā mĕă| mūtast. SDDDDS
Nōlī| quǣrĕrĕ| mē prō|ptēr cū|rīŏsĭ|tātem SDSSDS
Quōmŏdŏ| pōst hūnc| ēvēn|tūm pōs|sūm sŭpĕr|ēsse DSSSDS
Cūān|dō⁔īl|līc nē|mō lī|bērăvĕ|rīt me SSSSDS
Ā́ pǣ|na‿īllā| crūdē|lī, quām| sūm pătĭ|ēns nunc. SSSSDS
Nōlī| mē quǣ|rērē| prōptēr| cāusăm⁔ĕ|āndem SSSSDS
Sī mĕĭ| vītǣ| sōmnī|ōrūm|⁔āntĭquŏ|rūm sol DSSSDS
Ōrĭtŭr| ūt sī|cūt ān|tē mĭhĭ| lǣtĭtĭ|ām det. DSSDDS
Tū mē| dēsĕrĭs| ēt sĕquĭ|tūr sō|līs mĕĭ| stātim mors. SDDSDS
Dēnī|quē, nūn|quām quǣrās, dē cāusă quăcūmque SSSSDS
Quālĭs ĕ|rīt vī|tā mĕă| cūān|dō⁔ĕrĭs| ābsens. DSDSDS
Tū nō|li‿ērgo‿ōm|nīnō| dē mē| sōllĭcĭ|ta‿ēsse, SSSSDS
Vōlŏ lĭ|bēntēr| rēddē|re‿hānc grăvĭ|bām mĕĭ| mūlctam. DSSDDS
VI. Phỏng dịch thơ Hán:
莫 問 我
莫 問 我 原 因
此 方 沒 見 春.
愛 恩 今 不 在,
春 灑 淚 辭 人.
莫 追 問 怎 麼
我 樂 少 愁 多.
從 妳 他 方 去,
我 心 似 啞 蛙.
又 莫 問 如 何
我 能 受 折 磨
無 他 人 晝 夜
助 我 脫 懲 衙.
莫 問 太 陽 暉
天 天 總 再 歸.
日 之 光 已 熄
隨 妳 腳 遷 移.
莫 問 妳 登 程
如 何 是 我 生.
請 平 心 袖 手,
我 肯 受 難 刑.
陳 文 良
Âm Hán Việt:
Mạc Vấn Ngã
Mạc vấn ngã nguyên nhân,
Thử phương một kiến Xuân.
Ái ân kim bất tại,
Xuân sái lệ từ nhân.
Mạc truy vấn chẩm ma
Ngã lạc thiểu sầu đa.
Tùng nễ tha phương khứ,
Ngã tâm tự á oa.
Hựu mạc vấn như hà
Ngã năng thụ chiết ma,
Vô tha nhân trú dạ
Trợ ngã thoát trừng nha.
Mạc vấn thái dương huy
Thiên thiên tổng tái quy.
Nhật chi quang dĩ tức,
Tùy nễ cước thiên di.
Mạc vấn, nễ đăng trình,
Như hà thị ngã sinh.
Thỉnh bình tâm tụ thủ,
Ngã khẳng thụ nan hình.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
Nghĩa:
Đừng Hỏi Tôi
Đừng hỏi tôi lý do (tại sao)
Nơi này không thấy mùa Xuân.
Tình nay (đã) không còn nữa,
(Thì) mùa Xuân rơi lệ bỏ người.
Đừng cố hỏi tại sao
Tôi vui ít buồn nhiều.
Từ khi em (bỏ) đi nơi khác,
Tim tôi (thành) như con ếch câm.
Cũng đừng hỏi làm sao
Tôi chịu đựng (được) khổ sở
(Mà) không có ai ngày đêm
Giúp tôi thoát khỏi nhà tù.
Đừng hỏi (rằng) ánh mặt trời
(Vẫn) ngày ngày trở lại.
Ánh sáng mặt trời đã tắt
Theo bước em đi nơi khác.
Đừng hỏi (sau khi) em lên đường
Đời tôi (sẽ) như thế nào.
Hãy yên lòng xủ tay,
Tôi chấp nhận chịu cái hình phạt khó khăn (này).
Ne me demande pas pourquoi
Il n'y a pour moi que tristesse.
Avec toi s'en va ma jeunesse,
Et mon coeur depuis reste coi.
Ne me demande pas comment
Je puis réussir à survivre
Quand personne ne me délivre
De mon long et cruel châtiment.
Aussi ne me demande pas
Si le soleil choyant mon rêve
Chaque jour encore se lève.
Ton départ devient son trépas.
Enfin, jamais ne me demande
Quelle sera ma vie sans toi.
Ne te tracasse point pour moi,
Laisse-moi payer mon amende.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
II. Phỏng dịch thơ Việt:
Em Đừng Hỏi Tôi
Em yêu hỡi, xin em đừng hỏi
Mùa xuân giờ đã tới hay chưa.
Tình đà rẽ lối năm xưa,
Nên Xuân đã chết lúc đưa tiễn tình.
Em đừng hỏi sao mình tôi vẫn
Ôm nỗi buồn luẩn quẩn loanh quanh.
Em đi cuốn trọn tuổi xanh,
Tim tôi từ đó lạnh tanh giữa đời.
Em đừng hỏi sao tôi sống được,
Sau khi em cất bước đăng trình,
Mà không có kẻ thương tình,
Giúp tôi thoát khỏi khổ hình em trao.
Em chớ có khi nào nhắc nhở
Đến mặt trời của thuở mộng mơ.
Từ em bỏ bến xa bờ,
Mặt trời kia đã mịt mờ âm hao.
Và sau hết, đừng bao giờ hỏi
Tôi một mình lặn lội được không.
Xin em chớ có bận lòng,
Để tôi nộp phạt cho xong kiếp này.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
III. Phỏng dịch thơ Anh văn: (iambic pentameter)
Do Not Ask Me
For God's sake, please do not ask me, my dear,
If Spring right here already has arrived.
As long as we have been of love deprived,
That season I will neither see nor hear.
And do not ask me with some mordant hints
Why I must always try to hold back tears.
With you are gone my happy younger years,
My heart has been remaining silent since.
Don't ask me wryly and relentlessly
How I can manage to survive at best
When there's no one I really can request
To nullify for me this penalty.
So do not waste your precious time and breath
To query if the sun of our old days
Each morning still is spreading its warm rays.
Your parting has brought forth its sudden death.
And finally, don't ever cross the line
To ask how will my life without you be.
Don't harbour any real concern for me,
I gladly want to pay my karmic fine.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
IV. Phỏng dịch thơ Tây Ban Nha: (endecasílabos)
No Me Preguntes
No me preguntes, por favor, querida,
Si nuestra primavera aquí ha llegado.
Desde que nuestro amor nos ha dejado,
Primavera ya no es reconocida.
No me preguntes la firme razón
Porqué apenada se vuelve mi vida.
Mi juventud contigo está perdida,
Luego en silencio está mi corazón.
No me preguntes hoy de qué manera
Puedo entonces lograr sobrevivir,
Mentras ninguno desea venir
A liberarme de mi pena entera.
No me preguntes además, con gusto,
Si el sol de mi dichoso sueño anciano
De nuevo siempre aparece temprano.
Tu atroz partida es su deceso adusto.
Al fin, te atrevas nunca a preguntar
Como es mi vida presente sin ti.
Ahora no te molestes por mí,
Déjame mi última multa pagar.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
V. Phỏng dịch thơ Latin: (dactylic hexameter) (*)
Noli Me Quaerere
Noli me quaerere, in hoc momento, ama cara,
Si rediit annorum nostrorum veterum ver.
Quamdiu privatur nobis noster vetus amor,
Hoc ver nunquam revertet mihi in mea vita.
Noli me quaerere, cum miseratione,
Quare semper tanto gravatus tristitia sim.
Postquam adulescentia mea tecum est disparata,
Ab illa die totaliter anima mea muta est.
Noli quaerere me propter curiositatem
Quomodo post hunc eventum possum superesse
Cuando illic nemo liberaverit me
A paena illa crudeli, quam sum patiens nunc.
Noli me quaerere propter causam eandem
Si mei vitae somniorum antiquorum sol
Oritur ut sicut ante mihi laetitiam det.
Tu me deseris et sequitur solis mei statim mors.
Denique, nunquam quaeras, de causa quacumque,
Qualis erit vita mea cuando eris absens.
Tu noli ergo omnino de me sollicita esse,
Volo libenter reddere hanc gravibam mei mulctam.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
(*) Ghi chú:
Phân nhịp (scan) ra các pieds (dactyl: D, spondee: S)
như sau (pied thứ 5 bao giờ cũng phải là một dactyl):
Nōlī| mē quǣ|rērĕ,⁔ĭn| hōc mō|mēnto,‿ămă| cāra, SSDSDS
Sī rĕdĭ|īt ān|nōrūm| nōstrō|rūm vĕtĕ|rūm ver. DSSSDS
Quāmdĭŭ| prīvā|tūr nō|bīs nōs|tēr vĕtŭs| āmor, DSSSDS
Hōc vēr| nūnquām| rēvēr|tēt mĭhĭ|⁔īn mĕă| vīta. SSSDDS
Nōlī| mē quǣ|rērē| cūm mī|sērătĭ|ōne SSSSDS
Quāre| sēmpēr| tāntŏ gră|vātūs| trīstĭtĭ|ā sim. SSDSDS
Pōstquam‿ădŭ|lēscēn|tīă mĕ|ā tē|cūmst dĭspă|rāta, DSDSDS
Āb īl|lā dĭĕ| tōtălĭ|tēr ănĭ|mā mĕă| mūtast. SDDDDS
Nōlī| quǣrĕrĕ| mē prō|ptēr cū|rīŏsĭ|tātem SDSSDS
Quōmŏdŏ| pōst hūnc| ēvēn|tūm pōs|sūm sŭpĕr|ēsse DSSSDS
Cūān|dō⁔īl|līc nē|mō lī|bērăvĕ|rīt me SSSSDS
Ā́ pǣ|na‿īllā| crūdē|lī, quām| sūm pătĭ|ēns nunc. SSSSDS
Nōlī| mē quǣ|rērē| prōptēr| cāusăm⁔ĕ|āndem SSSSDS
Sī mĕĭ| vītǣ| sōmnī|ōrūm|⁔āntĭquŏ|rūm sol DSSSDS
Ōrĭtŭr| ūt sī|cūt ān|tē mĭhĭ| lǣtĭtĭ|ām det. DSSDDS
Tū mē| dēsĕrĭs| ēt sĕquĭ|tūr sō|līs mĕĭ| stātim mors. SDDSDS
Dēnī|quē, nūn|quām quǣrās, dē cāusă quăcūmque SSSSDS
Quālĭs ĕ|rīt vī|tā mĕă| cūān|dō⁔ĕrĭs| ābsens. DSDSDS
Tū nō|li‿ērgo‿ōm|nīnō| dē mē| sōllĭcĭ|ta‿ēsse, SSSSDS
Vōlŏ lĭ|bēntēr| rēddē|re‿hānc grăvĭ|bām mĕĭ| mūlctam. DSSDDS
VI. Phỏng dịch thơ Hán:
莫 問 我
莫 問 我 原 因
此 方 沒 見 春.
愛 恩 今 不 在,
春 灑 淚 辭 人.
莫 追 問 怎 麼
我 樂 少 愁 多.
從 妳 他 方 去,
我 心 似 啞 蛙.
又 莫 問 如 何
我 能 受 折 磨
無 他 人 晝 夜
助 我 脫 懲 衙.
莫 問 太 陽 暉
天 天 總 再 歸.
日 之 光 已 熄
隨 妳 腳 遷 移.
莫 問 妳 登 程
如 何 是 我 生.
請 平 心 袖 手,
我 肯 受 難 刑.
陳 文 良
Âm Hán Việt:
Mạc Vấn Ngã
Mạc vấn ngã nguyên nhân,
Thử phương một kiến Xuân.
Ái ân kim bất tại,
Xuân sái lệ từ nhân.
Mạc truy vấn chẩm ma
Ngã lạc thiểu sầu đa.
Tùng nễ tha phương khứ,
Ngã tâm tự á oa.
Hựu mạc vấn như hà
Ngã năng thụ chiết ma,
Vô tha nhân trú dạ
Trợ ngã thoát trừng nha.
Mạc vấn thái dương huy
Thiên thiên tổng tái quy.
Nhật chi quang dĩ tức,
Tùy nễ cước thiên di.
Mạc vấn, nễ đăng trình,
Như hà thị ngã sinh.
Thỉnh bình tâm tụ thủ,
Ngã khẳng thụ nan hình.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2024
Nghĩa:
Đừng Hỏi Tôi
Đừng hỏi tôi lý do (tại sao)
Nơi này không thấy mùa Xuân.
Tình nay (đã) không còn nữa,
(Thì) mùa Xuân rơi lệ bỏ người.
Đừng cố hỏi tại sao
Tôi vui ít buồn nhiều.
Từ khi em (bỏ) đi nơi khác,
Tim tôi (thành) như con ếch câm.
Cũng đừng hỏi làm sao
Tôi chịu đựng (được) khổ sở
(Mà) không có ai ngày đêm
Giúp tôi thoát khỏi nhà tù.
Đừng hỏi (rằng) ánh mặt trời
(Vẫn) ngày ngày trở lại.
Ánh sáng mặt trời đã tắt
Theo bước em đi nơi khác.
Đừng hỏi (sau khi) em lên đường
Đời tôi (sẽ) như thế nào.
Hãy yên lòng xủ tay,
Tôi chấp nhận chịu cái hình phạt khó khăn (này).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét