Hành-Quân Lưu-động Biển Tuan duong ham HQ2, HQ6 va HQ5.
Tổng-Quát. Bộ Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-động Biển, gọi tắt là Bộ Tư-Lệnh Hành-Quân Biển (BTL/HhQ Biển), được thành-lập vào giữa năm 1972 tại Bộ Tư-Lệnh Hải-Quân. BTL/HhQ Biển do vị Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân / Hành-Quân Biển trách-nhiệm điều-hành. Trong thời-gian đầu, chức-vụ này do HQ Đại-Tá Nguyễn-Hữu-Chí đảm-nhiệm. Ông thăng-cấp Phó Đề-Đốc sau đó.Sau khi Phó Đề-Đốc Nguyễn-Hữu-Chí rời BTL/HhQ Biển vào tháng 11 năm 1973 để giữ chức-vụ Tư-Lệnh Vùng 3 Sông-Ngòi, HQ Đại-Tá Phạm-Mạnh-Khuê được chỉ-định làm Tham-Mưu-Trưởng BTL/HhQ Biển (từ tháng 11 năm 1973 đến tháng 4 năm 1975).
<!>
Tổ-chức: Hành-Quân Lưu-động Biển trực-thuộc Bộ Tư-Lệnh Hải-Quân. Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Lưu-động Biển chịu trách-nhiệm tất cả những cuộc hành-quân trên biển.
Nhiệm-vụ:
– Tổ-chức hành-quân trên biển, ven duyên-hải và các hải-đảo
– Chỉ-huy và điều-động các Lực-Lượng Đặc-nhiệm để bảo-vệ lãnh-hải và các hải-đảo.
– Yểm-trợ hành-quân cho 4 Vùng Chiến-thuật.
– Ngăn-chặn Việt-Cộng xâm-nhập bằng đường biển.
– Bảo-vệ thương-thuyền và các giếng dầu hỏa ở ngoài khơi Việt-Nam
– Cứu-cấp hàng-hải (viết tắt là Cư-Hà)
Thành-phần Lực-lượng
– Hành-Quân Biển gồm có 5 Lực-Lượng Đặc-nhiệm (LLĐN) hoạt-động tại 5 Vùng Duyên-Hải. Các Tư-lệnh Vùng Duyên-Hải kiêm-nhiệm chức-vụ Tư-lệnh Lực-Lượng Đặc-Nhiệm, gồm có:
– LLĐN 11 ở V1DH (Đà-Nẵng)
– LLĐN 21 ở V2DH (Nha-Trang)
– LLĐN 31 ở V3DH (Cam-Ranh)
– LLĐN 41 ở V4DH (Phu-Quốc)
– LLĐN 51 ở V5DH (Cà-Mau)
--------------------------------------------------------------------------
Lược sử HQVNCH: Lực-Lượng Tuần-Thám
Vũ Hữu San.
Lực-Lượng Tuần-Thám- Một Tiêu-chuẩn về Tổ-Chức
Phần tổ-chức Lực-Lượng Tuần-Thám[410] được trình-bày chi-tiết dài dòng hơn các tổ-chức khác. Những trang sau đây cung-cấp nhiều tài-liệu liên-hệ đến các vấn-đề thường-xuyên mà các lực-lượng khác cũng gặp phải về cả hai trách-vụ chính
– hành-chánh
– đặc-nhiệm.
Thành-Lập.
Vào tháng 4, năm 1966, thi-hành Chương-trình Viện-Trợ Quân-Sự (MAP), Bộ Tư-Lệnh Hải-Quân Hoa-Kỳ tại Việt-Nam (COMNAFORV) trang-bị và huấn-luyện 2 Giang-Đoàn tuần-thám đầu tiên[411] cho Hải-Quân Việt-Nam. Đó là các Giang Đoàn 51 Tuần-Thám (CHT: HQ Đại-Úy Trần Văn Lâm) và Giang Đoàn 52 Tuần-Thám (CHT: HQ Đại-Úy Nguyễn Thế Sinh).
Trong khi trú đóng tại Cát Lái, hai giang-đoàn này hoạt-động chung với các giang-đoàn tuần-thám Hoa-Kỳ thuộc TF-116 trên Sông Đồng Nai và các sông rạch thuộc Đặc Khu Rừng Sát.
Tháng 7 năm 1969, Lực-Lượng Tuần-Thám được chính-thức thành-lập theo kế-hoạch ACTOV. Việt-Nam tiếp-nhận các doanh trại, giang-đĩnh và chiến-cụ do Lực-Lượng Tuần-Giang Hoa-Kỳ và Lực-Lượng Đặc-Nhiệm 116 chuyển-giao. Diễn-trình chuyển-giao, tiếp-nhận, và huấn-luyện thực-tập (on the the job training – OJT) hoàn-tất vào cuối năm 1969.
Tổ-chức Lực-Lượng.
Lực-Lượng Tuần-Thám (LLTT) là một đại đơn-vị, thống-thuôc BTL/HQ, bao gồm
– Bộ Tư-Lệnh Lực-Lượng Tuần-Thám (BTL/LLTT),
– 6 Liên-Đoàn Tuần-Thám (LĐTT),
-15 Giang Đoàn Tuần-Thám (GĐTT), và
– 5 căn-cứ: CCHQ/Mỹ Tho (Định Tường),
CCHQ/ Cái Dầu (Châu Đốc),
CCHQ/Tân Châu (Châu Đốc),
CCHQ/Tuyên-Nhơn (Kiến Tường), và
CCHQ/ Bình-Thủy (Phong Dinh)[412].
2.1 Tổ-chức Tham-mưu
Tổ-chức tham-mưu của BTL/LLTT rập khuôn theo tổ-chức tham-mưu của BTL/HQ nhưng trong một phạm-vi hạn hẹp hơn.
Tổ-chức này gồm có:
Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó, Tham-Mưu-Trưởng, Tham-Mưu-Phó Hành-quân, Tham-Mưu-Phó Tiếp-vận,.
Dưới TMP/HQ có Trung-Tâm Hành-Quân, Phòng 2, Phòng 3 và GĐ 65 TT (trừ-bị). Thuộc quyền TMP/TV có Phòng 1, Phòng 4, Phòng Quân-Y, Phòng Chiến-Tranh Chính-Trị.
Ngoài ra, BTL/LLTT còn có Phòng An-Ninh, là một đơn-vị do Khối An-Ninh Hải-Quân tăng-phái, được đặt dưới quyền điều-động trực-tiếp của TMT/LLTT.
Khi mới thành-lập BTL/LLTT đồn trú tại CCYTTV/Bình-Thủy. Tháng 10, 1971, BTL/LLTT di-chuyển sang CCHQ/Bình-Thủy sau khi tiếp-nhận căn-cứ này từ BTL/V4SN. Đến tháng 11, 1972, BTL/LLTT chuyển-giao CCHQ/Bình-Thủy cho BTL/LLTB và di-chuyển về đồn-trú tại CCHQ/Mỹ Tho.
Tư-Lệnh LLTT đầu tiên, cũng là sau chót, là HQ Đại-Tá Nghiêm-Văn-Phú. Ông thăng-cấp Phó Đề-Đốc năm 1974.
Douglas Pike Photograph Collection
2.2 Các đơn-vị tác-chiến cơ-hữu
– Liên-Đoàn 1 Tuần-Thám, hậu-cứ: CCYTTV/ Nhà Bè, gồm các Giang Đoàn 51 TT, hậu-cứ: CCHQ/Cát Lái, Giang Đoàn 52 TT, CCHQ/ Long Bình. và Giang Đoàn 57 TT, hậu-cứ: CCYTTV/Nhà Bè. CHT đầu tiên là HQ Thiếu-Tá Nguyễn Thế Sinh.
– Liên-Đoàn 2 Tuần-Thám, hậu-cứ: TZYT/ Bến Lức, gồm các Giang Đoàn 53 TT, hậu-cứ: TZYT/ Bến Lức, và GD 54 TT, hậu-cứ: TPYT/ Bến Kéo, Tây Ninh. CHT đầu tiên là HQ Trung-Tá Phạm Văn Tiêu.
– Liên-Doàn 3 Tuần-Thám, hậu-cứ: CCHQ/Tân Châu, gồm các Giang Đoàn 59 TT, hậu-cứ: CCHQ/Tân Châu, và Giang Đoàn 63 TT, hậu-cứ:Tiền Phương Yểm trợ/Phước Xuyên. CHT đầu tiên là HQ Trung-Tá Lưu Trọng Đa.
– Liên-Đoàn 4 Tuần-Thám, hậu-cứ: CCHQ/Cái Dầu, Châu Đốc, gồm Giang Đoàn 55 TT, hậu-cứ: CCHQ/Cái Dầu, và 1 KSB. CHT đầu tiên là HQ Trung-Tá Đinh Vĩnh Giang.
– Liên-Đoàn 5 Tuần-Thám, hậu-cứ: Tiền Doanh Yểm Trợ/ Vĩnh Long (sau di-chuyển về TZYT/Rạch Sỏi, gồm các Giang-Đoàn 56 TT (Tiền Doanh Yểm Trợ/ Vĩnh Long) và GD 58 TT ,hậu-cứ: Tiền Phương Yểm Trợ/ Sa Đéc. CHT đầu tiên là HQ Trung-Tá Võ-Trọng-Lưu.
– Liên-Đoàn 6 Tuần-Thám, hậu-cứ: CCHQ/ Mỹ Tho, gồm các Giang Đoàn 60 TT (Tăng-phái cho BTL/V1ZH)) và GD 62 TT (hậu-cứ: Năm Căn, tăng-phái chi BTL/V5 ZH). CHT đầu tiên là HQ Trung-Tá Phạm Thành Nhơn.
III. Lực-Lượng Đặc-Nhiệm 212 (LLĐN-212)
3.1 Tổ-chức Đặc-Nhiệm. Trên cương-vị hành-quân, Lực-Lượng Tuần-Thám (LLTT) được gọi là Lực lượng Đặc-Nhiệm 212 (LLĐN-212). LLĐN-212 gồm các đơn-vị tác-chiến cơ-hữu của LLTT, các đơn-vị tăng-phái thuộc các Vùng Sông ngòi, Lực-Lượng Trung-Ương (LLTU), Lực-Lượng Thủy-Bộ (LLTB), các Tiền-Doanh và Tiền-Phương Yểm-Trợ Tiếp-Vận hiện-hữu trong vùng trách-nhiệm, các Toán Tác-Chiến Điện-Tử và Hải-Kích thuộc Liên-Đoàn Người Nhái.
Trong tổ-chức đặc-nhiệm Hải-Quân, LLĐN-212 thống BTL/HQ/ Hành-Quân Sông và được tổ-chức thành 6 Liên-Đoàn Đặc-Nhiệm (LĐĐN).
– LĐĐN-212.1 do Chỉ-Huy-Trưởng LĐ1/ TT chỉ-huy. Các đơn-vị trực-thuộc hành-quân gồm có: GD 51TT, GD 52 TT, GD 57 TT, GD Trục Lôi, và 1 GD/XP, 1 Toán Tác-Chiến Điện-Tử và Hải-Kích (tăng-phái). Vùng hành-quân: Sông Đồng Nai và các sông rạch thuộc Đặc-Khu Rừng Sát.
– LĐĐN-212.2 (BCH tại hậu-cứ Bến Lức) do Chỉ-Huy-Trưởng LD2/ TT chỉ-huy. Các đơn-vị trực-thuộc hành-quân gồm có: GD 53TT, GD 54 TT, 1 Giang-Đoàn Ngăn-Chặn do LLTU tăng-phái, 1 Toán Tác-Chiến Điện-Tử và Hải-Kích (tăng-phái). Vùng hành-quân: Sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây.
– LĐĐN-212.3 (BCH tại CCHQ/Tân Châu, Châu Đốc) do Chỉ-Huy-Trưởng LD3/ TT chỉ-huy. Các đơn-vị trực thuộc hành-quân gồm có: GD 59TT,1 Giang Đoàn Ngăn-Chặn do LLTU tăng-phái, 1 Phân đội của Hải-Đội 5 Duyên-Phòng, 1 Toán Tác-Chiến Điện-Tử và Hải-Kích (tăng-phái). Vùng hành-quân: Trách-nhiệm hành-quân hộ-tống công-voa trên thủy-trình Tân-Châu – Nam-Vang (HQ THĐ-18)
– LĐĐN-212.4 (BCH tại CCHQ/Cái Dầu, Châu Đốc) do Chỉ-Huy-Trưởng LD2/ TT chỉ-huy. Các đơn-vị trực-thuộc hành-quân gồ có: GD 55TT, GD 61 TT, và 1 GD/XP do V4SN tăng-phái, 1 Toán Tác-Chiến Điện Tử và Hải-Kích (tăng-phái). Vùng hành-quân: Kinh Vĩnh Tế, Kinh Cái Sắn (Vàm Cống), Sông Bassac (HQ THĐ-1)
– LĐĐN-212.5 (BCH tại hậu-cứ Tiền-Doanh Yểm-Trợ Rạch Sỏi, Kiên-Giang) do Chỉ-Huy-Trưởng LD5/ TT chỉ-huy. Các đơn-vị trực thuộc hành-quân gồm 1 phân-đoàn của GD 58 TT, 1 phân-đoàn của GD 61 TT, và 1 Giang-Đoàn Thủy-Bộ do LLTB tăng-phái, 1 Toán Tác-Chiến Điện-Tử và Hải-Kích (tăng-phái) . Vùng hành-quân: Sông Cái Lớn và Kinh Cái Sắn (phần phía Nam).
– LĐĐN-212.6 (BCH tại hậu-cứ Tiền-Doanh Yểm-Trợ Cà Mau, An Xuyên) do Chỉ-Huy-Trưởng LD6/ TT chỉ-huy. Các đơn-vị trực thuộc hành-quân gồm GD 62TT , và 1 Giang-Đoàn Thủy-Bộ do LLTB tăng-phái, 1 Toán Tác-Chiến Điện-Tử và Hải-Kích (tăng-phái). Vùng hành-quân: Sông Bồ Đề, Sông Cửa Lớn và các kinh rạch bao quanh tỉnh-lỵ Cà Mau.
BTL/LLĐN-212 Tiền Phương do TL, TLP hoặc TMT Lực-Lượng trực-tiếp chỉ-huy, đặc-trách những cuộc hành-quân phối-hợp thủy-bộ và hộ-tống các đoàn công-voa trên thủy-trình Tân Châu-NamVang.
3.2 Quan niệm hành-quân
– Tuần-tiễu và bảo vệ an ninh các thủy-trình thuộc V3SN, V4SN, Biệt Khu 44 và Đặc Khu Rừng Sát.
– Truy lùng, phục kích, tấn công các đơn-vị địch trên các sông và kinh rạch trong vùng trách-nhiệm.
– Phối-hợp hành-quân với các đơn-vị bộ-binh và địa-phương-quân khi được chỉ-định.
– Hộ-tống các đoàn công-voa thương-thuyền trên thủy-trình Tân Châu- NamVang
3.3 Trang-bị.
Mỗi Giang-Đoàn Tuần-Thám được trang-bị 20 Giang-Tốc-Đĩnh PBR, trong đó 5 Giang-Đoàn sử-dụng Giang-Tốc-Đĩnh PBR loại MK1 (GD 51, 53, 56 và 57 TT), và 10 Giang-Đoàn sử-dụng Giang-Tốc-Đĩnh PBR loại MK2. Cà hai loại PBR MK1 và MK2 đều không có chân vịt và bánh lái, nhưng được vận-chuyển bằng tác-dụng của hai bơm phản-lực.
3.3.1. Giang Tốc Đĩnh PBR MK1
Đặc-tính kỹ thuật:
Vỏ: Được kiến-tạo bằng chất Fiberglass loại nhe. Chiều-dài: 31 ft. Bề ngang: 10.9 ft. Trọng-lượng: 19000 lbs. Vận-tốc: 28 knots. Máy: 2 máy Diesel hiệu Detroit hoặc GM kiểu 6V-53 với tổng-số công-xuất là 500 mã-lực.. Bom: 2 bơm phản-lực hiệu Jacuzzi Corporporation với lưu-lượng thoát 6000 gal/phút qua ống thoát, đường kính 6 inches.
Trang-bị vũ khí:
Sân mũi: một pháo-tháp đại-liên 50 kép, khai-hỏa bằng điện. Sân sau: Một đại-liên 50 đơn. Hai bên thành tàu: mỗi bên gắn một dàn trung-liên M-60 4 hoặc 6 nòng như loại được gắn trên trực-thăng Cobra. Vũ-khí cá-nhân gồm có 4 súng M-16, 1 súng phóng lựu M-18 . Ngoài ra, một số (6 hoặc 7) Giang-Tốc-Đĩnh của mỗi Giang Đoàn Tuần-Thám còn được trang-bị đặc biệt hơn, với 1 súng cối 60 ly có khả-năng bắn trực xạ gắn cùng gía với đại-liên 50 ở sân sau, 1 súng phun lửa, 1 súng 90 ly không giật, một pháo-tháp đại-bác 20 ly ở sân mũi thay cho pháo-tháp súng đại-liên nòng kép
Trang-bị đìện-tử:
1 Radar hiệu Raytheon 1900, 2 máy truyền tin URC-46.
Trang-bị nhân-viên:
Thuyền trưởng: 1 HSQ ngành Vận-chuyển hoặc Giám-lộ. Cơ-khí: 1 HSQ ngành Cơ-khí hoặc Điện-khí, Vũ-khí: 1 HSQ ngành Trọng-pháo. Đoàn-viên: 2 đoàn-viên từ cấp HS1 trở xuống. Khi Giang-Tốc-Đĩnh tham-dự hành-quân, mỗi cặp Giang-Tốc-Đĩnh có một Thượng sĩ /Chuẩn-Úy/Thiếu-Úy chỉ-huy.
3.3.2. Giang Tốc Đĩnh PBR MK2
Đặc-tính kỹ thuật:
Vỏ: Được kiến-tạo bằng chất Fiberglass loại nhe. Chiều-dài: 31 ft 11 inches. Bề ngang: 11 ft 7 inches. Trọng-lượng: 15550 lbs. Vận-tốc: 28 Knots. Máy: 2 máy Diesel hiệu Detrroit hoặc GM kiểu 6V-53N với tổng-số công-xuất là 500 mã-lực.. Bom: 2 bơm phản-lực hiệu Jacuzzi loại 14YJ, với lưu-lượng thoát 9600 gal/phút qua ống thoát đường kính 8 inches.
Trang-bị vũ-khí:
Sân mũi: một pháo tháp đại-liên 50 kép, khai-hỏa bằng điện. Sân sau: Một đại-liên 50 đơn. Hai bên thành tàu: mỗi bên gắn một dàn trung-liên M-60 4 hoặc 6 nòng như loại được gắn trên trực-hăng Cobra. Vũ-khí cá-nhân gồm có 4 súng M-16, 1 súng phóng lựu M-18. Ngoài ra, một số (6 hoặc 7) Giang-Tốc-Đĩnh của mỗi Giang Đoàn Tuần-Thám còn được trang-bị đặc biệt hơn, với 1 súng cối 60 ly có khả-năng bắn trực-xạ gắn cùng gía với đại-liên 50 ở sân sau, 1 súng phun lửa, 1 súng 90 ly không giật, 2 súng M-79 bắn liên-thanh từng tràng, 1 pháo-tháp đại-bác 20 ly kép ở sân mũi, thay thế cho pháo-tháp súng đại-liên 50 nòng kép.
Trang-bị đìện-tử:
1 máy 900 W, 2 máy truyền tin PRC-25
Trang-bị nhân-viên:
Như trang-bị cho PBR MK-1.
3.4.3 Ưu và nhược điểm của các Giang-Tốc-Đĩnh PBR
– Ưu-điểm: Với hỏa-lực mạnh và đa-dạng, Giang-Tốc-Đĩnh PBR có thể áp đảo mau chóng các ổ phục-kích của địch, và yểm-trợ hữu-hiệu cho các đồn bót và các đơn-vị bộ-binh trong các cuộc hành-quân phối-hợp thủy-bộ. Vận-tốc cao và dễ vận-chuyển.
--------------------------------------------------------------------------
Lược sử HQVNCH: Lực-Lượng Trung-ương
Vũ Hữu San
Lực-Lượng Trung-ương
(Lực-Lượng Đặc-nhiệm 214)
QUOC KY VNCH TUNG BAY TREN CAC CHIEN DINH THUOC LUC LUONG THUY BO HQVNCH.jpg
Tổ-chức: Bộ Chỉ-Huy Lực-Lượng Trung-Ương đặt tại Đồng-Tâm (Mỹ Tho, thuộc tỉnh Định Tường) và được điều-động bởi: Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó và Tham-Mưu-Trưởng.
Về hành-chánh, Lực-Lượng Trung-Ương gồm có:
– Liên-Đoàn Người Nhái.
– 2 Giang-Đoàn Trục-lôi
– 6 Giang-Đoàn Ngăn-chận và các Căn-cứ Hải-Quân tại Tuyên-Nhơn, Kinh Chợ Gạo, Cao Lãnh.
Giang-Đoàn Ngăn-chận được trang-bị cùng loại chiến-đĩnh với Giang-Đoàn Thủy-bộ và có thêm máy phun lửa.
Về hành-quân Lực-Lượng Trung-Ương được tăng-phái 2 Giang-Đoàn Tuần-Thám, 2 Giang-Đoàn Xung-phong.
Lực-Lượng Trung-ương có 300 Sĩ-quan và khoảng ba ngàn Đoàn-Viên. Lực-Lượng được chia làm 3 Liên-Đoàn. Mỗi Liên-Đoàn gồm 2 Giang-Đoàn và đặt dưới sự chỉ-huy của một Thiếu-Tá hoặc Trung-Tá Hải-Quân. Mỗi Giang-Đoàn Ngăn-chận được chỉ-huy bởi một Thiếu-Tá hoặc Đại-úy.
TRUC LOI DINH MSM GIANG DOAN TRUC LOI HQVNCH.jpg
Hậu-cứ của các Liên-Đoàn:
– Liên-Đoàn 214.1 đóng tại Tuyên-Nhơn.
– Liên-Đoàn 214.2 đóng tại Kinh Chợ Gạo.
– Liên-Đoàn 214.3 đóng tại Cao Lãnh.
Vùng hoạt-động: Miền Tiền Giang, từ bên này sông Cửu Long cho đến sông Vàm Cỏ, gồm các tỉnh-Định Tường, Vĩnh Long, Kiến Tường v.v…
Tư-Lệnh cuối cùng: Hải-Quân Đại-Tá Nguyễn-Văn-Thông.
-------------------------------------------------------------------------
Lược sử HQVNCH: Các Vùng Sông Ngòi
Vũ Hữu San
CAC GIANG DINH FORM VA COMMANDAMENT GIANG DOAN XUNG PHONG
Hành-Quân Lưu-động Sông
Tổng-quát: Hành-Quân Lưu-động Sông trực-thuộc Bộ Tư-Lệnh Hải-Quân.
Phụ-tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-động Sông chịu trách-nhiệm điều-hành tất cả hành-quân trong sông.
Thành-phần: – Về hành-quân, Hành-Quân Lưu-động Sông gồm có:
– Vùng III và Vùng IV Sông ngòi.
– Lực-Lượng ThủyBộ (Lực-Lượng đặc-nhiệm 211).
– Lực-Lượng Tuần-Thám (Lực-Lượng đặc-nhiệm 212).
Lực-Lượng Trung-Ương (Lực-Lượng đặc-nhiệm 214).
– Các Giang-Đoàn Xung-phong.
Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-động Sông cuối cùng: Phó Đề-Đốc Đinh-Mạnh-Hùng.
Vùng IV Sông Ngòi
Huy hieu hai quan vung 4 song ngoi .jpg
Huy-hiệu vùng 4 sông ngòi.
Tổ-chức: Bộ Chỉ-Huy Vùng IV Sông Ngòi gồm:
Tư-Lệnh,
Tư-Lệnh-Phó và
Tham-Mưu-Trưởng.
Tư-Lệnh Hải-Quân Vùng IV Sông Ngòi kiêm Tư-Lệnh Hạm-Đội Đặc-nhiệm 21.[408]
Về hành-quân, Hạm-Đội Đặc-nhiệm 21 chỉ-huy và điều-động các Lực-Lượng Đặc-nhiệm tăng-phái và Lực-Lượng Hải-Quân cơ-hữu thuộc vùng IV Sông Ngòi. Bộ Tư-Lệnh đặt tại Cần Thơ.
Thành-phần: Các đơn-vị cơ-hữu của Hải-Quân Vùng IV Sông Ngòi gồm các Giang-Đoàn Xung-Phong sau đây:
– Giang-Đoàn 21 và 33 tại Mỹ Tho.
– Giang-Đoàn 23 và 31 tại Vĩnh Long.
– Giang-Đoàn 26 tại Long Xuyên.
– Giang-Đoàn 25 và 29 tại Cần Thơ.
Về yểm-trợ tiếp-vận, có các Căn-Cứ Yểm-Trợ và Tiền-Doanh Yểm-Trợ. Tiền-phương Yểm-trợ là đơn-vị yểm-trợ tiếp-vận tại-chỗ cũng được thành-lập theo nhu-cầu hành-quân.
Ngoài các đơn-vị cơ-hữu và yểm-trợ đó, Vùng IV Sông Ngòi còn kiểm-soát ba Lực-Lượng Đặc-nhiệm (Task forces) tăng-phái: LLĐN 211, LLĐN 212, LLĐN 214.
Phạm-vi hoạt-động: Địa-bàn hoạt-động của Hải-Quân Vùng IV Sông Ngòi gồm tất cả sông rạch các tỉnh: Định Tường, Kiến Tường, Kiến Phong, An Giang, Châu Đốc, Gò Công, Phong Dinh v.v… và được chia làm ba vùng, mỗi Lực-Lượng Đặc-nhiệm trách-nhiệm một vùng để yểm-trợ cho một Sư-Đoàn Bộ-Binh.
Tư-Lệnh cuối cùng: Phó Đề-Đốc Đặng-Cao-Thăng.
Huy-Hiệu Vùng 4 SN
Vùng III Sông Ngòi
Huy hieu BTLHQVIII song ngoi.jpg
Huy-hiệu vùng 3 sông ngòi.
Tổ-chức: Vùng III Sông Ngòi gồm Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó và Tham-Mưu-Trưởng.
Bộ Tư-Lệnh đặt tại Long Bình.
Thành-phần: Các đơn-vị cơ-hữu của Vùng III Sông Ngòi gồm:
– Giang-Đoàn 22 và 28 Xung-phong đóng tại Nhà Bè.
– Giang-Đoàn 24 và 30 Xung-phong đóng tại Long Bình và nhiều-Tiền-Doanh Yểm-Trợ.
– Ngoài ra, Vùng III Sông Ngòi cũng có sự tăng-phái của các Lực-Lượng Đặc-nhiệm 211, 212, 214.
Phạm-vi hoạt-động: Vùng hoạt-động của Vùng III Sông Ngòi gồm sông rạch các tỉnh: Biên-Hòa, Gia Định, Long An, Hậu Nghĩa, Bình Dương, Tây Ninh.
Tư-Lệnh cuối cùng: Hải-Quân Đại-Tá Trịnh Quang Xuân.
Giang-Đoàn Xung-phong
Tổ-chức: Mỗi Giang-Đoàn Xung-phong (River Assault Group) được chỉ-huy bởi một Thiếu-Tá hoặc Đại-Úy Hải-Quân. (Về sau, các Sĩ-Quan tốt-nghiệp trường Bộ-Binh Thủ-Đức cũng được huấn-luyện để giữ các chức-vụ này).
Trang-bị: Mỗi Giang-Đoàn Xung-phong được trang-bị như sau:
– 6 LCVP. Mỗi LCVP được trang-bị 1 Đại-bác 20 ly, 2 Đại-liên 7 ly 62.
– 6 FOM. Mỗi FOM được trang-bị 1 Đại-liên 12 ly 7, 3 Đại-liên 7 ly 62.
– 4 LCM. Mỗi LCM được trang-bị 2 Đại-bác 20 ly, 2 Đại-liên 12 ly 7.
– Một Monitor Combat, trang-bị: 1 Đại-bác 40 ly, 1 Súng cối 81 ly, 2 Đại-liên 7 ly 62, một Đại-liên 12 ly 7.
– Một Commandement trang-bị: 1 Đại-bác 20 ly, 2 Đại-liên 12 ly 7, 2 Đại-liên 7 ly 62 (hoặc 20 ly) và một súng cối 81 ly.
Ngoài ra, trên mỗi giang-đĩnh đều có các loại súng cá-nhân như M79, M16…
Nhiệm-vụ: Chuyển-vận, yểm-trợ và phối-hợp hành-quân với quân bạn.
Vùng hoạt-động: Tất cả sông rạch thuộc miền Nam Việt-Nam.
Đội-hình di-chuyển
– 2 LCVP (Tiểu-Vận-Đĩnh)
– 2 FOM (Tiểu-Giáp-Đĩnh)
– 1 Monitor Combat (Tiền-Phong-Đĩnh)
– 2 LCVP
– 1 LCM
– 2 FOM
– 1 LCM
– 2 LCVP
– 1 LCM
– 1 Commandement (Soái-Đĩnh)
– 2 FOM.
* Đội-hình có thể thay đổi tùy theo nhu-cầu chiến-trường.
--------------------------------------------------------------------------
Lược sử HQVNCH:
Vũ Hữu San
Vùng I Duyên-Hải
Tổ-chức: Bộ Tham-Mưu của Vùng I Duyên-Hải gồm có: Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó và Tham-Mưu-Trưởng.
Tư-Lệnh Hải-Quân Vùng I Duyên-Hải kiêm Chỉ-Huy-Trưởng Khu quân-sự Tiên-Sa. Khu Quân-sự này gồm tất cả các đơn-vị Hải, Lục, Không-Quân đồn-trú tại bán đảo Sơn Chà.
Bộ Tư-LệnhVùng I Duyên-Hải đặt tại Tiên-Sa, Đà Nẵng.
Lực-Lượng Hải-Quân Vùng I Duyên-Hải gồm các đơn-vị sau đây:
- Các Giang-Đoàn:
32 Xung-Phong đóng tại Huế,
92 Trục-Lôi tại Thuận An,
60 Tuần-Thám ở Thuận An.
- Các Duyên-Đoàn:
DĐ11 tại Cửa Việt,
DĐ12 tại Thuận An,
DĐ13 tại Cửa Tư Hiền,
DĐ14 tại Hội An,
DĐ15 tại Chu Lai,
DĐ16 tại Quảng Ngãi.
- Hải-đội I Duyên-phòng.
- Bốn đài Kiểm-Báo:
101 tại núi La Ngữ, Huế;
102 tại Sơn Trà;
103 tại Cù lao Ré:
104 tại Sa Huỳnh.
- Các Tiền-Doanh Yểm-Trợ Tiếp-Vận.
- Ngoài ra, Vùng I Duyên-Hải còn có các Chiến-hạm biệt-phái.
Phạm vị hoạt-động: Vùng Duyên-Hải và sông rạch các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Đà Nẵng, Quảng Ngãi.
Tư-Lệnh cuối cùng: Phó Đề-Đốc Hồ-Văn-Kỳ Thoại.
Vùng II Duyên-Hải
Tổ-chức: Bộ Tham-Mưu Vùng II Duyên-Hải gồm: Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó và Tham-Mưu-Trưởng,.
Bộ Tư-Lệnh Hải-Quân Vùng II Duyên-Hải đặt tại trại Tây Kết NhaTrang, gồm các đơn-vị sau đây:
- Các Duyên-Đoàn:
DĐ 21 tại Qui Nhơn,
DĐ 22 tại Poulo Gambir,
DĐ 23 tại Sông Cầu,
DĐ 24 tại Tuy Hòa,
DĐ 25 tại Hòn Khói,
DĐ 26 tại Bình Ba,
DĐ 27 tại Phan Rang,
DĐ 28 tại Phan-Thiết.
- Hải-đội II Duyên-phòng đóng tại Qui Nhơn.
- Các Căn-Cứ Yểm-Trợ.
- Các đài Kiểm-Báo:
201 Mũi Degi
202 Cù Lao Xanh (Poulo Gambir)
203 Hòn Lớn, Nha Trang
204 Mũi Dinh
- Một số chiến-hạm biệt-phái.
Tầm hoạt-động - Vùng II Duyên-Hải trách-nhiệm các vùng duyên-hải thuộc các tỉnh: Bình-định, Phú Yên, Khánh Hòa, Cam Ranh, Phan Rang, Phan-thiết.
Tư-Lệnh cuối cùng: Phó Đề-Đốc Hoàng-Cơ-Minh.
Vùng III Duyên-Hải
Tổ-chức: Bộ Tham-Mưu Vùng III Duyên-Hải gồm: Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó và Tham-Mưu-Trưởng,.
Bộ Tư-Lệnh Hải-Quân Vùng III Duyên-Hải đóng tại Cát Lở và gồm các đơn-vị sau đây:
- Hải-đội 3 Duyên-phòng đóng tại Cát Lở.
- Các Duyên-Đoàn:
Duyên-đoàn 31 tại cửa Hàm-Tân
Duyên-đoàn 32 tại Bến-Ðình Vũng-Tàu
Duyên-đoàn 33 tại Rạch-Dừa
Duyên-đoàn 34 và 37 tại Tiềm-Tôn Bến-Tre
Duyên-đoàn 35 tại Hưng-Mỹ Trà-Vinh
Duyên-đoàn 36 tại Long-Phú
- Căn-Cứ Yểm-Trợ Cát Lở.
- Bệnh-xá Vũng Tàu.
- Các đài Kiểm-Báo:
301 tại Côn Sơn,
302 tại Núi Lớn, Vũng Tàu,
303 tại núi Trà-Kú, Bình Tuy,
304 đặt trên Kiểm-Báo-Hạm HQ. 460, nằm ngoài khơi Ba Động.
- Một số chiến-hạm biệt-phái.
Phạm-vi hoạt-động: Miền duyên-hải thuộc Phước Tuy, Gò Công, Kiến Hòa.
Tư-Lệnh cuối cùng: Phó Đề-Đốc Vũ Đình Đào.
Vùng IV Duyên-Hải
Tổ-chức: Bô Tham-Mưu gồm: Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó và Tham-Mưu-Trưởng.
Bộ Tư-Lệnh Vùng IV Duyên-Hải được đặt tại An-Thới, Phú Quốc.
Lực-Lượng: Hải-Quân Vùng IV Duyên-Hải gồm có:
- Các Duyên-Đoàn:
Duyên-đoàn 42 tại Hòn Nam-Du, sau này di-chuyển về An-Thới 1 chi-đội, 1 chi-đội đóng tại Poulo Panjang.
Duyên-đoàn 43 tại Cử Sông Ông-Ðốc, sau di-chuyển về đảo Hòn-Tre, Rạch-Giá.
Duyên-đoàn 44 tại Kiên-An Rạch-Giá.
Duyên-đoàn 45 tại Bắc đảo Phú-Quốc, sau chuyển về Hà-Tiên.
Duyên-đoàn 46 và 47 tại An-Thới.
- Hải-đội IV Duyên-phòng đóng tại An Thới.
- Một số chiến-hạm biệt-phái.
- Căn-Cứ Yểm-Trợ Tiếp-Vận.
- Các đài Kiểm-Báo:
402 Hòn Đốc (Ile des Pirates)
403 Hòn Nam-Du (Poulo Dama
404 Núi An Thới
Phạm-vi hoạt-động: Từ mũi Cà-Mau đến biên-giới Miên - Việt trong vịnh Thái-Lan.
Tư-Lệnh cuối cùng: Hải-Quân Đại-Tá Nguyễn-Văn-Thiện.
Toàn cảnh An-Thới, Phú Quốc, nơi có Bộ Tư-Lệnh Vùng IV Duyên-Hải.
Vùng V Duyên-Hải
Vùng V Duyên-Hải là Vùng Duyên-Hải được thành-lập vào những năm sau cùng của cuộc chiến.
Tổ-chức: Bộ Tham-Mưu Vùng V Duyên-Hải gồm: Tư-Lệnh, Tư-Lệnh-Phó và Tham-Mưu-Trưởng.
Bộ Tư-Lệnh đặt tại Năm Căn thuộc tỉnh An Xuyên.
Thành-phần: Lực-Lượng cơ-hữu Hải-Quân Vùng V Duyên-Hải gồm:
- Hải-đội V Duyên-phòng.
- Giang-Đoàn 43 Ngăn-chận.
- Giang-Đoàn 53 Tuần-Thám.
- Căn-cứ Hải-Quân.
- Tiền-Doanh Yểm-Trợ.
- Duyên-Đoàn 36 (tăng-phái) đóng tại cửa Định An.
- Duyên-Đoàn 41 đóng tại Poulo Obi.
- Đài Kiểm-Báo 401 đặt trên Hòn Khoai (Poulo Obi).
Các chiến-hạm biệt-phái.
Vùng hoạt-động: Vùng V Duyên-Hải trách-nhiệm miền duyên-hải các tỉnh Ba Xuyên, Bạc Liêu, An-Xuyên (Cà Mau), một phần duyên-hải của tỉnh Kiên-Giang (Rạch Giá) và các đảo Poulo Obi, Fas Obi, v.v...
Ngoài ra, hai Giang-Đoàn 43 Ngăn-chận và 53 Tuần-Thám chịu trách-nhiệm sông Năm Căn (giới hạn từ cửa Bồ Đề đến cửa Bảy Hạp), sông Đồng Cùng và Chi-Khu Năm Căn.
Tư-Lệnh cuối cùng: Hải-Quân Đại-Tá Nguyễn-Văn-May.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét