Nhìn Ra Bốn Phương

Thứ Sáu, 26 tháng 7, 2024

Cóc cuối tuần - Thơ TRẦN VĂN LƯƠNG


 
Kính gửi đến quý vị trưởng thượng và quý anh chị con cóc cuối tuần. 

Dạo:

        Thú rừng có dữ mười mươi,

Cũng không độc ác bằng người với nhau.

 

I. Cóc cuối tuần Phú Lang Sa (Sonnet, alexandrin, rimes: ABBA ABBA CCD EDE)

 
          Les Prédateurs

 

Les nuages décampent, bannis par la chaleur,

Commence le falcon sa chasse quotidienne,

D'en-haut ses yeux perçants visent sa proie terrienne,

Le lièvre rencontre donc son dernier malheur.

 

Dans la forêt le lion, calme comme un voleur,

Toujours prêt à réagir, presto, quoi qu'il advienne,

Avec patience attend que sa victime vienne,

Laquelle va souffrir l'indicible douleur.

 

Si cruel que ce semble, néanmoins par leur nature

Ces animaux doivent tuer pour leur nourriture,

À tort blâmés d'être de méchants malfaiteurs;

 

Mais l'homme, au contraire, par le crime et la guerre,

Sans doute est le pire de tous les prédateurs,

Massacrant l'un l'autre, ruinant à fond la terre. 

                Trần Văn Lương

                   Cali, 7/2024

<!>


 

II. Thơ Việt:

 
            Thú Dữ 

 

Trời rực lửa, mây đen dần tứ tán,

Chim ưng đang sửa soạn chuyến săn mồi,

Mắt sáng ngời không ngớt quét ngược xuôi,

Bầy thỏ nhỏ phút cuối đời đã tới.

 

Con sư tử vẫn nín hơi nằm đợi,

Nanh vuốt luôn trong trạng thái sẵn sàng,

Con mồi nào lỡ xui xẻo chạy ngang

Sẽ gặp kiếp nạn vô vàn thảm thiết.

 

Lũ cầm thú dù mang danh ác nghiệt,

Luật thiên nhiên chúng chỉ biết tuân hành.

Vì sống còn, chúng đã phải sát sanh.

Tuy hành động quả thập thành tàn khốc.

 

Nhưng trái lại, con người sao ác độc,

Luôn tạo thành cảnh chết chóc, chiến tranh,

Gây tang thương cho triệu triệu dân lành,

Đó mới chính đích danh là thú dữ.

               Trần Văn Lương

                  Cali, 7/2024

 

 

III. Thơ Anh văn: (Shakespearean sonnetiambic pentameter, rhymes: ABAB CDCD EFEF GG)

 

        The Predators 

 

The clouds are scattered by the brutal heat,

The falcon starts its daily hunting chore,

Its piercing eyes have found its daily meat,

The hare then meets the River Styx dark shore.

 

The lion hence proceeds to lie in wait,

Forever ready for all that may come,

With patience listens to its victim's gait,

That beast will soon its usual meal become.

 

However things appear externally,

The laws of nature are immutable.

These animals, due to their destiny,

Must kill to live, hence less reproachable.

 

And man, of war and crime real fomenter,

Is certainly the meanest predator.

              Trần Văn Lương

                 Cali, 7/2024

 

 

IV. Thơ Tây Ban Nha: (Soneto clásico, endecasílabos, rimas: ABBA ABBA CDC DCD)

 

     Depredadores

 

Las nubes, el calor ha desterrado,

Ha comienzado su caza el halcón.

Al ver la presa, aprisa toma acción,

La liebre su última pena ha encontrado.

 

El león, en el bosque agazapado,

Despuesto para cualquier reacción,

Firmemente quedando en el talón,

Está esperando que llegue el venado.

 

Los animales, por naturaleza,

Sólo para evitar el hambre matan

Falsamente acusados de bruteza.

 

De los depredadores que se tratan,

Hombres son los peores, con certeza,

Con guerra y crímen, la tierra desmatan.

            Trần Văn Lương

              Cali, 7/2024

 

V.  Thơ Latin: (dactylic hexameter) (*)

 

       Praedatoria Animalia

 

Effugiunt nubes, pulsae vehementi calore,

Falco aggredit quotidianam venationem.

Cum acutis oculis praedam andagat ab aere,

Lepus ergo incidit finem dolorosam.

 

In silva alta, leo sicut fur nox placidus est,

Et semper velox ad actiones habendum.

Victimae incautae adventum expectat patienter,

Haec igitur patitur valde tragoediam atrocem.

 

Secundum naturam, crudelem et asperam,

Ad vivendum, animalia occidere alia debent,

Male accusata sunt ut atrocissimi scelesti;

Homo autem, contra, cum bello scelereque,

Certe pessimus inter omnes praedatores est,

Inter se occidens et terram depopulans.

                   Trần Văn Lương

                      Cali, 7/2024

 

(*) Ghi chú:

    Phân nhịp (scan) ra các pieds (dactyl: D, spondee: S)

như sau (pied thứ 5 bao giờ cũng phải là một dactyl):

 

Ēffŭgĭ|ūnt nū|bēs, pūl|sǣ vĕhĕ|mēntĭ că|lōre,                   DSSDDS

Fālcoāg|grēdīt| quōtĭdĭ|ānām| vēnătĭ|ōnem.                  SSDSDS

Cumācū|tīs ŏcŭ|līs prǣ|dāmān|dāgăt ăb| ǣre            SDSSDS

Lēpūs| ērgō|īncī|dīt fī|nēm dŏlŏ|rōsam                          SSSSDS

 

Īn sīlva|āltă, lĕ|ō sī|cūt fūr| nōx plăcĭ|dūs est,                SDSSDS

Ēt sēm|pēr vē|lōx ād| āctī|ōnĕs hă|bēndum.                       SSSSDS

Vīctī|maeīncāu|taeādvēn|tumēxpēc|tāt pătĭ|ēnter,  SSSSDS

Hǣc ĭgĭ|tūr pătĭ|tūr vāl|dē trā|gœ̄dĭamă|trōcem.            DDSSDS

 

Sēcūn|dūm nā|tūrām|, crūdē|lēmĕt ăs|pēram,                SSSSDS

Ād vī|vēndum,ănĭ|mālĭă|ōccĭdĕ|reālĭă| dēbent,      SDDDDS

Māleā|ccūsătă| sūnt ŭt ă|trōcīs|sīmĭ scĕ|lēsti;                SDDSDS

Hōmō|āutēm|, cōntrā|, cūm bēl|lō scĕlĕ|rēque              SSSSDS

Cērtē| pēssĭmŭs| īntēr| ōmnēs| prǣdătŏ|rēs est,                SDSSDS

Īntēr| sēōc|cīdēns| ēt tēr|rām dĕpŏ|pūlans.                    SSSSDS

 

 

VI.  Thơ Hán:

 
           

 

      ,

      ,

      ,

      .

 

      ,

      .

      ,

      .

 
      ,
      ,

      ,

      .   

 

      ,

      .
      ,
      .

             

 

 

Âm Hán Việt:

 

               Ác Thú

Thanh thiên nhiệt lãng tán ô vân,

Thụ thượng lão ưng tảo khởi thân,

Thiểm thiểm mục quang tuần khoáng thổ,

Thị trung tiểu thố tất quy thần.

 

Sư lãnh tĩnh như dạ tặc nhi,

Tha nha trảo tổng bị tùy thì.

Ô hi, liệp vật phùng nguy lộ,

Trát nhãn chi gian ngộ tử kỳ.

 

Dã thú tuy tần tạo huyết tinh

Đản tha môn chỉ bảo kỳ sinh.

Phân minh tuân tự nhiên quy luật,

Nhật nhật bình tâm sát bất đình.

 

Nhân loại nhiên nhi hựu bất đồng,

Hỗ tương đồ sát, sự nan dung.

Chiến tranh gia thượng xung thiên tội,

Nhân thị trần gian vật tối hung.

       Trần Văn Lương

          Cali, 7/2024

 

Nghĩa:

 


                Thú Dữ

Trên trời xanh làn hơi nóng làm tan mây đen,

Trên cây con chim ưng già dậy sớm,

Đôi mắt lấp loáng tuần tra vùng đất rộng,

Con thỏ nhỏ ắt phải (lên) chầu Trời.

 

Con sư tử yên lặng như kẻ trộm đêm,

Răng và móng vuốt luôn sẵn sàng.

Than ôi, con mồi đụng phải con đường nguy hiểm,

Trong chớp mắt gặp kỳ hạn chết đến.

 

Loài thú hoang dù hay m đổ máu,

Nhưng chỉ vì muốn bảo tồn mạng sống mình.

Rõ ràng tuân theo quy luật tự nhiên,

Nên thản nhiên giết hại mỗi ngày không ngừng nghỉ.

 

Tuy nhiên, nhân loại thì lại khác,

Chuyn giết hại nhau khó có thể chấp nhận được.

Với chiến tranh cộng thêm tội ác ngập trời,

Con người là sinh vật hung dữ nhất trần gian.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét