Canada, 18.8.2017
Thưa Quý Vị,
Những bài này là một trong nhiều bài thơ với MẸO NHỚ HỎI NGÃ & CHÍNH TẢ dành tặng riêng cho các học sinh lớp Việt Ngữ và các em Hướng Đạo Sinh ngành Thiếu. Đa số thơ trong phần này gom lại từ những bài tác giả đã dạy ở các trường Việt Ngữ tại Ý Đại Lợi, Canada và sinh hoạt trong phong trào Hướng Đạo với các Sói Con, Thiếu Sinh.Với “mẹo nhớ” này, người viết nhận thấy các em đã vui học tiếng Việt một cách thú vị và bớt mắc lỗi. (Ngoại trừ những bài biếm thi, tác giả đảo lộn các dấu với chủ đích nghịch chữ)
Nhằm mục đích chung trong bổn phận BẢO TỒN & GIỮ GÌN VĂN HÓA VIỆT, mọi sự sai sót (chắc chắn có), xin được học hỏi thêm nơi Quý Học Giả, quý Trưởng Hướng Đạo & quý Văn, Thi Hữu để trang Mẹo này được cập nhật ngày càng hay hơn cho các em nhé.
Ý Nga cám ơn Quý Vị
Ý Nga
*Bài có đính kèm trong "att"
BÁC, BÁT
*Bác cổ thông thiên [BÁC tận cùng bằng C, CỔ dấu hỏi] = thông hiểu văn hóa xưa.
**Bát cỗ [BÁT tận cùng bằng T, CỖ dấu ngã] = 8 mâm tiệc > biếm VC chỉ ăn nhậu
|
Người xưa thông thiên bác cổ
Còn đảng bát cỗ thông thênh
|
BỂ , BỄ
|
BỂ nào cũng dấu hỏi thôi
Chỉ trừ bễ nghễ (rã rời tấm thân)
|
BỬA, BỮA
|
Ngồi lên bửa củi nấu cơm
Nằm chờ bữa tiệc? Ai đơm cơm giùm?
|
CẢI , CÃI
*Cãi vã dấu NGÃ
*Cải để ăn (dấu HỎI): > mẹo để nhớ: ĐỨNG ngắm hoa cải = dấu hỏi.
|
Cải xanh đứng thẳng an bình
Việc chưa ngã ngũ sao mình cãi nhau?
|
CẰN, CHẰN
*THUA TRĂNG: không được mang theo “G”
|
CHẰN ĂN, TRĂN QUẤN
Con trăn trằn trọc, trở trăn
Trằn mình trăn trối, quấn, lăn, cằn nhằn:
-Cớ sao tuổi thọ thua trăng:
Chỉ tròn một đốm lằng nhằng, giăng giăng?
|
CHẮC, CHẮT, CHÍT
1
*Chắc chắn tận cùng bằng "C" > TRÒN
*Chắt, chít thì tận cùng bằng "T" > DÀI
MẸO NHỚ 2:
*thẹn thùng chữ "T"
*chập chùng chữ "C"
|
Lép không mà CHẮC CHẮN tròn?
Gia đình: cháu, CHẮT, CHÍT, con nối dài!
*
Mất Nhà cháu CHẮT thẹn thùng
Cha Ông CHẮC chắn chập chùng nỗi đau
|
CHỮ
|
CHỮ [dấu ngã >>chữ nằm trên giấy]
tự điển không thấy có dấu hỏi
|
CHỬA, CHỮA
|
-CHỬA (dấu hỏi): chưa, thai phụ
-CHỮA bệnh (dấu ngã): bệnh thường phải NẰM nghỉ ngơi
|
CỔ, CỖ
-CỔ: dưới cằm >> dấu hỏi>> đứng như cái cổ
*Bác cổ thông thiên [tận cùng bằng C, dấu hỏi] = thông hiểu văn hóa xưa.
-CỖ: giỗ, tiệc >> dấu ngã >> thức ăn nằm trên bàn
**Bát cỗ [tận cùng bằng T, dấungã] = 8 mâm tiệc > biếm VC chỉ ăn nhậu
|
Người xưa: thông thiên bác cổ
Còn đảng: bát cỗ thông thênh
|
CỠ
Mắc cỡ, kích cỡ.v.v…
|
LA BÀN
CỠ nào cũng ngã Bắc thôi!
|
-DÂNG: chữ “A” có đội dấu “Ớ” trên đầu
và mang theo chữ “G” (Rê)
-DAN, DANG, ĐAN
Tự điển Đại Nam Quốc Âm Tự Vị, của Huỳnh Tịnh Của:
Dan tay = chia tay, giơ tay
Dan nắng = phơi nắng.
Tự điển VN của Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ ghi:
-Đan tay = dan tay = nắm tay.
-Giang = khiêng, gánh;
-Giăng: cùng chịu, cùng gánh vác
-Giang tay = giăng tay, nắm tay nhau, cùng chung sức gánh vác.
|
LỤT LỘI
Nước dâng, đội cháu trên đầu
Rê tôi bì bõm, Ngoại cầu thôi mưa!
*
ĐAN TAY, DAN NẮNG không “G”
DANG RỘNG, DANG DỞ vác “G” cả đời
|
DẲNG
*Phải mang thêm “G”
|
TRĂNG
Lăng xăng tròn, khuyết lăng nhăng
Lằng xằng, dai dẳng, nhập nhằng, nhố nhăng?
|
DỂ, DỄ
|
DỄ DÀNG: dấu ngã > nhớ chữ ... dàng ra
Khi nào không… dàng ra là đòi đứng trên cao
>> KHI DỂ thiên hạ
|
DỞ, DỠ
*Tự điển Thanh Nghị chỉ có 1 chữ DỠ này dấu ngã >>>>
|
DỞ chừng, DỞ ẹt, DỞ dang
DỞ hơi, DỞ việc hỏi đàng lười kia!
*
DỠ* nhà, lợp mái đến khuya
Trèo lên, ngã xuống kia kìa siêng năng
|
ĐẢ, ĐÃ
-ĐÃ đầu dấu ngã: thì quá khứ
-ẨU ĐẢ sau dấu hỏi
|
ĐÃ có ẩu ĐẢ
Ngã trước, hỏi sau
|
ĐẢNG, ĐÃNG
-ĐÃNG TÍNH: tính hay quên
dấu ngã, dài giống như hình dạng mắt, hoặc môi.
-ĐẢNG TÍNH: tính cách của đảng
-HỎI CUNG: đảng cộng sản Việt cai trị bằng tra tấn dã man những thành phần đối lập.
-Cơ đồ: mẹo nhớ dấu hỏi như hình ĐỨNG của bản đồ VN
|
ĐÃNG TÍNH & ĐẢNG TÍNH
Đãng kia khác với độc tài
Bên ni ngã (té), bên này hỏi cung Một bên ác quỷ đi cùng Một bên chính nghĩa, thủy chung Giữ Cờ!
*
Ông Bà đãng trí, mắt mờ
Đảng kia cộng sản làm nhơ cơ đồ.
|
ĐỠ
|
ĐỠ: té, không ai giúp thì ngã dài ra đất, tự điển không thấy có dấu hỏi
|
GÃ, GẢ
|
GÃ say nằm ngủ bên đường
GẢ con hỏi chọn những phường TỈNH, say?
*
GẢ con cho một GÃ say
Hỏi sao con ngã về thầy Lưu Linh
|
GIẢ, GIÃ
*Giã (dấu ngã) giận: bỏ vật muốn đâm nằm trong cối (ở đây là nỗi giận) mà đâm cho vụn sự giận dỗi.
|
Hỏi ai giả dối hại người
Ai thèm kết bạn? Cả đời gian manh!
*
Bữa cơm giã giận nấu canh,
Nêm lành, nếm ngọt, chúng mình dùng cơm
|
GIĂNG
*Phải mang thêm “G”
|
TRĂN CẰN NHẰN TRĂNG
Con trăn trằn trọc, trở trăn
Trằn mình trăn trối, quấn, lăn, cằn nhằn:
-Cớ sao tuổi thọ thua trăng:
Chỉ tròn một đốm lằng nhằng, giăng giăng?
Lăng xăng tròn, khuyết lăng nhăng
Lằng xằng, dai dẳng, nhập nhằng, nhố nhăng?
|
HỄ, HỂ
|
HỄ MÀ “chị ngã: em nâng!”
Ngồi cười HỂ HẢ, hỏi nhân nghĩa gì?
|
HỦ, HŨ
*Hủ hóa, hủ lậu, hủ nho, hủ tiếu, hủ hỉ: dấu HỎI
|
Hỏi xem HỦ TỤC hay không?
Ngã vào HŨ RƯỢU gọi chồng là con
|
KẺO, KẼO
-Khi viết thì cây viết đứng = dấu hỏi
-Chiếc đòn gánh dài = dấu ngã
|
MẸ ĐƯA ĐI HỌC
Cầm viết! Không KẺO mai ngu
Mẹ già KẼO kẹt, cần cù gánh con.
|
KIỂU
*Không thấy chữ KIỄU nào dấu ngã cả!
|
KIỂU nào cũng hỏi cho ra
Không nên sa ngã người ta sẽ cười
|
KỶ, KỸ
|
KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT đứng đầu
KỶ NGUYÊN, KỶ LỤC nối nhau xếp hàng
Hỏi han KỶ NIỆM cười vang
Viết trang KỶ YẾU riêng tư, rõ ràng
*
KỸ SƯ, KỸ NGHỆ, KỸ CÀNG
KỸ NĂNG, KỸ THUẬT ngã đàng tài năng
|
LẢI, LÃI
|
Trẻ con LẢI NHẢI hỏi nhiều:
-Cho vay nặng LÃI bao nhiêu ngã nhào?
|
LÃN, LẢNG, LÃNG
Dấu ngã
-Lãn, lãn nọa: lười biếng
-Lãn công.
LÃNG
-Lãng dụng: dùng phí phạm
-Lãng đãng,
-Lãng khóa,
-Lãng nhân,
-Lãng quên
-Lãng sĩ
-Lãng uyển: nơi tiên ở
Dấu hỏi
-Lảng lảng,
-Lảng tai,
-Lảng trí,
-Lảng tránh
|
Lãn này lãn nọa ngã lười
Ham chơi, biếng học: bạn cười, người chê!
*
Lãng du: ngã ái một nơi!
Nếu mà lãng tử túi vơi, không tiền
Không lương: lãng phí, ngã liền!
Thương em lãng mạn mà điên cái đầu!
*
Lảng đi! Lảng vảng, ai cầu?
Nói năng lảng xẹt, hỏi thời ai chơi?
*
Lãng du, ngã xuống bao nơi!
Biến thành lãng tử túi vơi không tiền
Xuân xanh lãng phí: ngã liền!
Thương em lãng mạn mà điên cái đầu!
|
LÃNH, LẢNH
|
LÃNH phần: ngã ngửa tay, gần
Hỏi ai LANH LẢNH cười rần xa xa?
|
LẢO, LÃO
|
LẢO ĐẢO: dấu hỏi >> đi như người say
LÃO: già >> dấu ngã >> già dễ ngã
|
LĂN
*THUA TRĂNG: không được mang theo “G”
LĂNG, LẰNG
*Phải mang thêm “G”
|
TRĂN CẰN NHẰN TRĂNG
Con trăn trằn trọc, trở trăn
Trằn mình trăn trối, quấn, lăn, cằn nhằn:
-Cớ sao tuổi thọ thua trăng:
Chỉ tròn một đốm lằng nhằng, giăng giăng?
TRĂNG:
Lăng xăng tròn, khuyết lăng nhăng
Lằng xằng, dai dẳng, nhập nhằng, nhố nhăng?
|
LẨN, LẪN
*Lẩn thẩn: dấu hỏi
|
Tần ngần, LẨN QUẨN hỏi hoài
Đường xa LẪN lộn ngã nhoài Ngoại tôi
|
LẼ, LẺ
|
LẼ NÀO LẺ LOI?
LẼ nào chịu sống LẺ loi?
Lỡ mai ngã bệnh hỏi đôi, ai ừ?
|
LỔ, LỖ
|
-LỖ VỐN bác ngã ra la:
-“Ăn lông ở LỔ”? Hỏi nhà sống sao?
|
LỞ, LỠ
|
-LỠ ĐƯỜNG: dấu ngã > mẹo nhớ: dài như con đường
-LỞ LOÉT thì í ẹ lắm >> mẹo nhớ: nước Ý có hình bản
đồ đứng như chiếc dày ủng
|
LỦ, LŨ
-Lũ ác nhân
-Lũ kiến
[dấu ngã, dài như hình dạng con kiến.]
-Nước lũ
?Lủ khủ các tự điển cho hai dấu khác nhau? (lũ khũ?)
|
Người làng Kim Lủ (Hà Đông)
Hỏi làm quạt, cốm giỏi không? Mấy đồng?
*
Lũ hèn, ép gái “lấy chồng”
Buôn dân, mở cổng tặng không cho Tàu
Thi đua Lũ lượt làm giàu
Tàu đông như kiến, ồn ào vào ra!*
|
MỞ, MỠ
*Có em lại thích thú hơn với mẹo:
-Cha đứng lên MỞ cửa, MỠ nằm trong chảo chờ nấu ăn.
Theo tự điển Thanh Nghị năm 1967:
1-Trang 857 ghi chữ LỬNG LỜ cả 2 dấu HỎI & NGÃ.
Nhưng Quý Độc Giả cao niên người Bắc thì khẳng định là dấu hỏi vì theo họ lửng lơ và lửng lờ nghĩa gần giống như nhau.
2-CHÃO dấu ngã là dây thừng to, CHẢO dấu hỏi mới là đồ để xào, rán [trang 289]
|
Cha MỞ cửa, hỏi lững* lờ:
-MỠ nằm đáy chảo chắc chờ nấu ăn?*
|
MUỖI, MŨI, MỦI
*Mẹo nhớ:
-MŨI (dưới đôi mắt) dấu ngã, dài giống như hình dạng mắt, hoặc môi
-Con MUỖI: có chữ “O” to tròn ở giữa, như khi bị muỗi cắn thì da bị sung phồng lên
|
MỦI Lòng? Hỏi khóc làm chi?
Đỏ, sưng MẮT, MŨI. Cười phì MŨI KIM
Nằm yên MUỖI sẽ đến tìm
Cắn sưng to mặt lại thêm nỗi buồn
*
MỦI lòng Mẹ chẳng hỏi han
Đêm nằm nghe MŨI khóc than sụt sùi
|
NẺO
|
NẺO này ít chướng ngại sao?
Hỏi cho ra lẽ đường nào tiện tôi
|
NGẢ, NGÃ
NGẢ ĐƯỜNG = phương hướng , nẻo, phía
|
NGẢ nghiêng, NGẢ thịt, NGẢ đường
NGẢ [giết] trâu, ngả bóng: hỏi tường mới hay!
NGÃ năm, ngã bảy bùn lầy
Coi chừng bị ngã, hư giày hôm nay
*
Trở về, em hỏi NGẢ nào
Mà anh té ngã lăn nhào xuống sông?
Mạ non NGHIÊNG NGẢ, gió đồng
Vui lưng nằm ngắm: ngã LÒNG làm thơ
|
NGHỈ, NGHĨ;
QUỶ, QUỸ
*Quỹ (dấu ngã) = tiền >> mẹo để nhớ: $ dễ làm con người sa ngã.
*Quỷ ma (dấu hỏi)
|
Hỏi anh sao chẳng NGHỈ ngơi
Cứ nằm NGHĨ ngợi rối bời ruột gan?
*
Nằm chơi, NGHĨ ngợi làm chi
Mệt thì ngồi NGHỈ, can gì thở ra!
Tham tiền Thủ QUỸ ngã tà
Đứng trong bóng tối: QUỶ ma lại hiền!
|
NGỦ, NGŨ
*NGŨ ÂM, CŨ: dấu ngã
Mẹo nhớ: nằm.
*NGỦ: dấu hỏi.
Mẹo nhớ: ngồi
|
ĐANG NGỒI MÀ SAO BUỒN NGỦ?
Nghe nhạc NGŨ ÂM*, nằm ôn ngày cũ*
Nghe nhạc thập âm, NGỦ ngồi âm thầm*
|
NGỎ, NGÕ
|
NGỎ lời phải đứng, dạ thưa
NGÕ nằm chỗ hẻm em ưa tới tìm
|
NHAN NHẢN NHÃN HIỆU
*NHÃN: mắt, trái nhãn >> dấu ngã >> hình dài giống con mắt
|
Vẽ mắt bằng 2 vệt dài
Em nhớ: dấu ngã. NHÃN này: mắt, nghen!
Trái NHÃN có hột màu đen
Giống y đôi mắt đã quen, chớ lầm.
Đem dán: NHÃN HIỆU được nằm
Trên bao sách vở giúp chăm chỉ hoài.
Những người dốt đặc cán mai
Bất tài NHAN NHẢN, hỏi mai làm gì?
|
-NHẰN
*THUA TRĂNG: không được mang theo “G”
-NHĂNG, NHẰNG,
*Phải mang thêm “G”
|
TRĂN CẰN NHẰN TRĂNG
Con trăn trằn trọc, trở trăn
Trằn mình trăn trối, quấn, lăn, cằn nhằn:
-Cớ sao tuổi thọ thua trăng:
Chỉ tròn một đốm lằng nhằng, giăng giăng?
TRĂNG TRẢ LỜI:
Lăng xăng tròn, khuyết lăng nhăng
Lằng xằng, dai dẳng, nhập nhằng, nhố nhăng?
|
NỞ, NỠ
*Héo queo thì ngã xuống, không tươi như hoa trên cành.
|
Chị than: Hoa nở khó khăn
Sao em nỡ để khô cằn héo queo?
|
QUẤN
*THUA TRĂNG: không được mang theo “G”
|
TRĂN CẰN NHẰN TRĂNG
Con trăn trằn trọc, trở trăn
Trằn mình trăn trối, quấn, lăn, cằn nhằn:
-Cớ sao tuổi thọ thua trăng:
Chỉ tròn một đốm lằng nhằng, giăng giăng?
|
RẢ, RÃ
|
Hỏi mưa RẢ rích chi hoài
Đã hai lần ngã, RÃ rời châu thân!
|
RẢY, RẨY, RẪY
*RẢY = VẢY: dấu hỏi, không có dấu MŨ (dấu Ớ)
|
Tại sao RUN RẨY, hỏi này?
Đi đâu ra RẪY ngã nhoài ở đây?
Hỏi em RẢY* nước khô tay
Sao còn Á, Ớ* vọc hoài xà bông?
|
RẺ, RẼ
|
RẼ ngôi nằm trái, tóc thề
Bù xù tóc, hỏi: RẺ RỀ ai thương?
*
RẼ CHIA ngã đó, nọ, kia…
RẺ RỀ, RẺ RÚNG hỏi kìa: ai ham?
*
Hỏi ai nhân cách RẺ RỀ
Thấy nghèo RẺ RÚNG, nặng nề đuổi xua.
Buông lời KHINH RẺ chát chua
Tách người RIÊNG RẼ ngã hùa ác ma
RẼ NGANG, RẼ TẮT gian tà
Thấy tiền, nịnh hót xấu xa vô cùng!
|
RỄ, RỂ
|
RỄ CÂY nằm đất, RỂ con đứng hầu
|
RỞ, RỠ
*Ăn rở: ăn nhiều những món chua, ngọt như phụ nữ khi mang thai.
|
Ngồi không… ăn RỞ* nhớ mời
Mai, con: rạng RỠ nụ cười dư ăn,
Không nằm ốm lốc, ốm lăn;
Mồ hôi không đổ nhọc nhằn như ai.
|
SỮA, SỬA
|
Em tôi uống sữa lúc nằm.
Mẹ ngồi sửa áo, ru thầm “Ầu ơ…”
*
Ai Kia la (Akela*) dạy nương náu “Đàn, Bầy”
Sói sức mấy thèm lăn quay đòi sữa!
|
SŨNG , SỦNG
|
Ướt SŨNG bởi vũng nước nằm
Thất SỦNG ngồi ngó nên đâm tủi hờn!
|
SUÔN, SUÔNG
-Gọn = không có “g”
-Lề mề: có “g”
|
SUÔN ĐUỘT, SUÔN SẺ gọn thay!
Lời SUÔNG vô vị múa may, lề mề
|
SỬNG, SỮNG
|
Hỏi em SỬNG SỐT chuyện chi?
Trơ ra sừng sững; chén, ly ngã rồi!
|
TỈNH, TĨNH
|
TĨNH TÂM, TĨNH DẠ nằm yên
Sẽ thôi nộ khí xung thiên với đời
May ra TỈNH NGỘ hỏi người
Xót thương tha lỗi tày trời đã gây.
|
TRĂN, TRẰN
*THUA TRĂNG: không được mang theo “G”
TRĂNG
|
TRĂN CẰN NHẰN TRĂNG
Con trăn trằn trọc, trở trăn
Trằn mình trăn trối, quấn, lăn, cằn nhằn:
-Cớ sao tuổi thọ thua trăng?
Chỉ tròn một đốm lằng nhằng, giăng giăng?
TRĂNG TRẢ LỜI:
Lăng xăng tròn, khuyết lăng nhăng
Lằng xằng, dai dẳng, nhập nhằng, nhố nhăng
|
VÃN, VÃN
-Vãn tuồng
VẢNG
*RÊ = “có “G”
|
Vãn hồi trật tự đã lâu
Vãn tuồng: ngã gục, đêm thâu ôm đầu
*
Lảng đi! Lảng vảng, ai cầu?
Nói năng lảng xẹt, hỏi trời ai chơi?
Rê qua, rê lại lắm lời!
|
VỎ, VÕ
|
VÕ SƯ quật ngã bao người
VỎ CÂY, vỏ chuối hỏi: mời ai ăn?
*
VỎ ngoài: hỏi có cứng như
VÕ thuật: quật ngã, cương, nhu hẳn hòi?
|
VẺ, VẼ
|
Dáng ngồi CÓ VẺ buồn buồn
VẼ gì toàn nước chảy nguồn ưu tư?
*
Tự Do vui VẺ đâm chồi
Tha hồ nhàn rỗi VẼ vời trời mây
|
VỂNH
VỂNH tai: dấu HỎI > hình dáng đứng, như đôi tai
|
Nhi lên Ấu đã thấy ngầu: gắng sức!
Tức cành hông, học “mở mắt”, vểnh tai”
|
XĂNG, XẰNG
*Phải mang thêm “G”
*Lằng xằng = bậy bạ, không đứng đắn
|
TRĂNG
Lăng xăng tròn, khuyết lăng nhăng
Lằng xằng, dai dẳng, nhập nhằng, nhố nhăng
|
QUỶ, QUỸ BIẾM THI CHÍNH TRỊ
ÁC QUỶ SAO BÌ CỘNG QUỸ!*
Trồng hành tím? Cả làng cùng khiếm thị!
Trồng người? Người hệ lụy tận âm ty!
Trồng quái gì cũng thống trị “tư duy”
Trồng đồng chí? Trường kỳ thành Liệt…“Sỉ”!*
&
Trồng Cộng phỉ? Sinh Man Di, Quỳ Lụy,
Thành Vi Xi làm trò khỉ, vô nghì,
Vô lương tri, mọi rợ đến lạ kỳ
Ôm tiền tỷ, không biết đi, bò ngược!
Ý Nga, 23-11-2012.
---
*Liệt sỉ (dấu hỏi) = những kẻ bại liệt để cho người sỉ nhục > nghịch chữ
*Liệt Sĩ (dấu ngã) =những người lính chết trong chiến tranh vì quê hương
*Quỹ (dấu ngã) = tiền >> mẹo để nhớ: $ dễ làm con người sa ngã
*Quỷ ma (dấu hỏi): quỷ ma thường xuất hiện dọa người ở tư thế đứng.
CÕNG, CỔNG Còng lưng CÕNG “rắn” vào Nhà**
Nhà đang kín CỔNG: gian tà mở toanh
Đội đầu: “đồng chí, em anh”
Đất đai mất hết, quyền hành ăn chia!
Ý Nga, 141212
---
MẸO NHỚ:
*CÕNG: còng lưng > dấu ngã
*Đội đầu: dấu mũ > CỔNG
Trình bày: N.V.T.
ĐẢ, ĐÃ NỖI NIỀM TRĨU NẶNG NHỚ CHĂNG?
Đứng lên ĐẢ* đảo bất công
ĐÃ qua đau khổ ngã lòng* sao cam?
MẢNH, MÃNH MẢNH đất chữ S: Tàu tham
Anh hùng MÃNH hổ há nằm ngắm trăng?
NỔI, NỖI NỖI niềm trĩu nặng nhớ chăng,
Hỏi ai tỵ nạn bao đàng NỔI trôi?
VẺ, VẼ Tự Do vui VẺ đâm chồi
Tha hồ nhàn rỗi VẼ vời trời mây
Ý Nga, 2009
---
*Ngã lòng = chán nản
*Đả đớt, đả đảo: dấu hỏi
Trình bày: N.V.T.
TẶNG MẸO CÁC EM
Hỏi rằng GẢ cưới thế nào
Mà say rượu, GÃ ngã nhào xuống sông?
GẢ con cho một GÃ say
Hỏi sao con ngã về thầy Lưu Linh
*
CẢI xanh đứng thẳng an bình
Việc chưa ngã ngũ sao mình CÃI NHAU?
*
NẺO này ít chướng ngại sao?
Hỏi cho ra lẽ đường nào tiện tôi
*
BỂ nào cũng dấu hỏi thôi
Chỉ trừ BỄ NGHỄ (rã rời tấm thân)
*
LÃNH phần: ngã ngửa tay, gần
Hỏi ai LANH LẢNH cười rần xa xa?
*
NGỎ lời phải đứng, dạ thưa
NGÕ nằm chỗ hẻm em ưa tới tìm
*
Ướt SŨNG bởi vũng nước nằm
Thất SỦNG ngồi ngó nên đâm tủi hờn!
*
CỠ nào cũng ngã nước non [1],
*
RỄ CÂY nằm đất, RỂ con đứng hầu
*
KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT đứng đầu
KỶ NGUYÊN, KỶ LỤC nối nhau xếp hàng
Hỏi han KỶ NIỆM cười vang
Viết trang KỶ YẾU riêng tư, rõ ràng
*
KỸ SƯ, KỸ NGHỆ, KỸ CÀNG
KỸ NĂNG, KỸ THUẬT ngã đàng tài năng
*
NGẢ nghiêng, NGẢ thịt*, NGẢ* đường
NGẢ [giết] trâu, NGẢ bóng: hỏi tường mới hay!
*
NGÃ năm, NGÃ bảy bùn lầy
Coi chừng bị ngã, hư giày hôm nay
*
SUÔN ĐUỘT, SUÔN SẺ gọn thay!
Lời SUÔNG* vô vị múa may, lề mề
*
ĐAN* TAY, DAN* NẮNG không “G”
DANG RỘNG, DANG dở vác “G” cả đời
Ý Nga
MẸO NHỚ:
[1] NGẢ ĐƯỜNG = phương hướng, nẻo, phía
[2] Lạt lẽo, không ích lợi
[3] Đan tay = dan tay = nắm tay.
[4] Tự điển Đại Nam Quốc Âm Tự Vị, của Huỳnh Tịnh Của:
-Dan tay: chia tay, giơ tay
-Dan nắng: phơi nắng.
Tự điển VN của Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ ghi:
-Giang: khiêng, gánh; giăng: cùng chịu, cùng gánh vác: giang tay.
-Giang tay: giăng tay, nắm tay nhau, cùng chung sức gánh vác.
Trình bày: N.V.T.
Biếm thi
ĐÃNG TRÍ
-Mai này chẳng nhớ ra anh
Mắt thôi lóng lánh, độc hành, ngây thơ
Nói năng ngang ngạnh, dại khờ
Anh làm sao nhỉ, có chờ đợi em?
Mai này quên, nhớ rối rem
Thơ không viết nữa, ai thèm nhớ ai?
-Đãng kia khác với đảng này*
Bên kia ngã lẽ, bên này hỏi cung
Một bên ác quỷ đi cùng
Một bên chính nghĩa, thủy chung Giữ Cờ!
Thương ai đãng trí sơ sơ
Đảng kia? Khắc cốt, thơ em nhắc hoài!
Ý Nga và Anh **300713. (nhuận sắc 8.2.2017)
---
MẸO NHỚ HỎI NGÃ
* NGÃ LẼ, NGÃ NHẼ: rõ lẽ, không còn chối cãi được nữa; làm cho sáng tỏ ra
* HỎI CUNG: đảng cộng sản Việt cai trị bằng tra tấn dã man những thành phần đối lập.
Ảnh sưu tầm
CƠM LÀNH,
CANH NGỌT
MỜI ANH
Người Ta cãi* cối, cãi chày
Rồi thêm cãi mỏng, cãi dày kêu ca
Thì em ra ngắm cải* hoa
Vàng khoe xinh xắn, ối a ngọt ngào.
Lời ra? Ấm ức lệ trào,
Chi bằng xinh đẹp đem vào, tĩnh tâm
Trong nhà “mưa gió” lâm râm
Ngoài sân nắng rực, ai cầm thê lương.
Cối, chày, dày, mỏng: vẫn thương!
Sao không nhường nhịn: mọi đường ngọt ngay!
Làm hòa đâu cần cối… xay
Em mua cối…mỏng, chày dày tặng anh.
Tha hồ giã* giận nấu canh,
Nêm lành, nếm ngọt, chúng mình dùng cơm
Cần chi cua, ghẹ, mực, tôm
Cao lương Cải Cãi cơm đơm bữa chiều.
Mỏng, dày, chày, cối? Vẫn yêu!
Á Nghi, 210713.
---
*Cãi vã dấu NGÃ
*Cải để ăn (dấu HỎI): > mẹo để nhớ: ĐỨNG ngắm hoa cải = dấu hỏi.
CẢI xanh đứng thẳng an bình
Việc chưa ngã ngũ sao mình CÃI NHAU?
*Giã (dấu NGÃ) giận: bỏ vật muốn đâm NẰM trong cối (ở đây là nỗi giận) mà đâm cho vụn sự giận dỗi.
HƯỚNG ĐẠO SINH
VUI QUÁ!
SÓI CON NGHE LỜI SÓI GIÀ.
Nhi lên Ấu đã thấy ngầu: gắng sức*!
Tức cành hông, học “mở mắt”, vểnh tai”
Ai Kia la (Akela*) dạy nương náu “Đàn, Bầy”
Sói sức mấy thèm lăn quay đòi sữa!
CHUNG MỘT ĐƯỜNG LÊN!
Lên không xuống: anh Thanh Sinh khai phá!
Xuống không lên, em vui quá: chèo thuyền!
Tráng Lên Đường đi muôn hướng, truân chuyên
Tài ứng biến? Từng luyện rèn cự phách!
BỘI THU THỜI PHẢI TRỘI CHI!
Kha, rành mạch bao bí truyền thử thách:*
*Bằng Chuyên Môn: Nhi, Ấu, Thiếu đoạt nhiều!
Thu trăm chiều, chọn chỗ thiếu: chi tiêu
Lập thành tích góp bao điều giúp ích!
LỬA ĐÃ CHUYỀN, DÙ LÌA RỪNG VẪN SÁNG!
Thừa hãnh diện khi chân về đến đích
Từng tiên phong, bao nhiêu Trưởng lìa rừng*
Lửa cháy bừng, tay nóng cũng không ngưng
Đuốc Sắp Sẵn danh vang lừng tứ hướng.
Sơn Ca Mơ Mộng-Ý Nga
Canada, 11-5-2014.
---
*MẸO NHỚ HỎI NGÃ cho Sói Con:
1-Chữ SỮA để uống dấu NGÃ: NẰM lăn quay
2-VỂNH tai: dấu HỎI > hình dáng đứng, như đôi tai
Những chữ in đậm là từ chuyên môn của hướng đạo (châm
ngôn của các ngành & của Hướng Đạo Sinh:
GẮNG SỨC, KHAI PHÁ, THỬ THÁCH, GIÚP ÍCH, SẮP SẴN.)
*Rừng sâu rất nguy hiểm nên Sói Con phải nghe lời sói Già,
học mở mắt, vểnh tai; học tự làm tất cả mọi việc mới được
Bầy Trưởng (Akela, Baloo, Bagheera) cấp cho những Bằng Chuyên Môn.
*Lìa rừng: chết (dùng riêng trong HĐ)
Ảnh và trình bày: BẢO TRÂM
BIẾM THI CHÍNH TRỊ
CỔ, CỖ BÁC CỔ*
Cái gì “đảng ta” cũng tài?
Kiến thức thông thiên “bát cỗ” **
Bốc, hốt chẳng ai nhường ai
Đầu dân dương oai, diệu… “vỏ”.***
Nhà đảng cung điện, lâu đài
Còn dân đầu hè, góc phố:
Sáng tạo, nhào nặn bở tai,
Mới ra … ăn mày đầu ngõ.
Mặc dân cơ hàn thống khổ,
Bắt đầu, chấm dứt ở đâu?
Đại Hội “Đội Hại Lên Đầu”:
“Buộc cổ mèo! Treo cổ chó”!
Bạn xem tôi nói đúng, sai?
Đảng chẳng bao giờ thua ai,
Ăn hại: cha nào con nấy,
Đảng ta cái gì cũng… tài:
-Bất tài,
-Độc tài,
-Lắm gia tài,
-Nắm quyền dài dài,
-Bắt dân xếp hàng, để đảng ở không mà xài,
-Giết hết muôn loài,
Còn rất dài…
Tài là tài!
&
Người xưa thông thiên bác cổ
Còn đảng bát cỗ thông thênh*****
Đến là tài!
Tài mỏng, ác dày: sao trời chẳng hành, đất không hại?
Than ôi!
Ý Nga, 26-1-2011.
---
NGHỊCH CHỮ
*Bác cổ thông thiên [tận cùng bằng C, dấu hỏi] = thông hiểu văn hóa xưa
**Bát cỗ [tận cùng bằng T, dấu ngã] = 8 mâm tiệc > biếm VC chỉ ăn nhậu
***Vỏ [dấu hỏi] = phần bọc ở ngoài cây trái = đảng CSVN > biếm > VC chỉ hiếp đáp dân lành. Quân đội Công An chỉ có cái vỏ bọc bên ngoài
***Võ [dấu ngã] = thuộc về việc dùng sức > TD: quân đội.
****Thông thênh = thênh thang [trang 1362, tự điển Việt Nam Tân Tự Điển của Thanh Nghị 3-1966]
MỤC LỤC 140 chữ
ĂN, ĂNG, ÂN
BÁC, BÁT
BỂ, BỄ
BỬA, BỮA
CẢI, CÃI
CẰN, CHẰN
CHẮC, CHẮT, CHÍT
CHỮ
CHỬA, CHỮA
CÕNG, CỔNG
CỔ, CỖ
CỠ
DAN, DANG, DÂNG
DẲNG
DỂ, DỄ
DỞ, DỠ
ĐẢ, ĐÃ
ĐAN
ĐẢNG, ĐÃNG
ĐỠ
GÃ, GẢ
GIẢ, GIÃ
GIĂNG
HỄ, HỂ
HỦ, HŨ
KẺO, KẼO
KIỂU
KỶ, KỸ
LẢI, LÃI
LẢN, LẢNG, LÃNG
LÃNH, LẢNH
LẢO, LÃO
LÃN, LÃNG, LẢNG
LĂN, LĂNG, LẰNG
LẨN, LẪN
LẼ, LẺ
LỔ, LỖ
LỞ, LỠ
SỈ, SĨ
LŨ, LŨ
MẢNH, MÃNH
MỞ, MỠ
MUỖI, MỦI, MŨI
NẺO
NGẢ, NGÃ
NGHỈ, NGHĨ
NGỎ, NGÕ
NGỦ, NGŨ
NHẢN, NHÃN
NHĂN, NHĂNG, NHẰNG
NỔI, NỖI
NỞ, NỠ
QUẤN
QUỶ, QUỸ
RẢ, RÃ
RẢY, RẨY, RẪY
RẺ, RẼ
RỄ, RỂ
RỞ, RỠ
SỬA, SỮA
SŨNG, SỦNG
SUÔN, SUÔNG
SỬNG, SỮNG
TỈNH, TĨNH
TRĂN, TRẰN, TRĂNG,
VÃN, VẢNG
VẺ, VẼ
VỂNH
VỎ, VÕ
XĂNG, XẰNG
Hết
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét